Riêng tháng 4/2018 kim ngạch đạt 3,48 tỷ USD, sụt giảm mạnh 33,9% so với tháng 3/2018 và giảm 20,5% so với tháng 4/2017.
Nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường EU chiếm 28% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 4,5 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm ngoái; Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm 11%, đạt 1,79 tỷ USD; Mỹ chiếm 10,6%, đạt 1,71 tỷ USD, tăng 22,6%; U.A.E chiếm 9,8%, đạt 1,57 tỷ USD, tăng 25,5%; Hàn Quốc chiếm 9,6%, đạt 1,54 tỷ USD, tăng 38,2%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu điện thoại và linh kiện 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch; Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng mạnh nhất 422%, đạt gần 1,79 tỷ USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Xuất sang Campuchia tăng 143%, đạt 15,81 triệu USD; Nhật Bản tăng 110,4%, đạt 194,58 triệu USD; Áo tăng 106,6%, đạt 1,49 tỷ USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 67,7%, đạt 307,95 triệu USD; Philippines tăng 57,5%, đạt 160,64 triệu USD; Ấn Độ tăng 56,9%, đạt 248,63 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Italia, Mexico và Indonesia sụt giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, xuất sang Italia giảm 99,5%, đạt 2,18 triệu USD; Mexico giảm 92%, đạt 22,51 triệu USD; Indonesia giảm 59,6%, đạt 96,62 triệu USD.
Xuất khẩu điện thoại 4 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
T4/2017
|
% tăng giảm so với T3/2018
|
4T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
3.483.416.533
|
-33,87
|
16.079.710.009
|
32,36
|
Trung Quốc
|
344.311.750
|
51,78
|
1.789.750.608
|
422,47
|
Mỹ
|
292.799.322
|
-70,29
|
1.706.957.231
|
22,58
|
U,A,E
|
419.733.610
|
-14,34
|
1.570.943.119
|
25,51
|
Hàn Quốc
|
327.734.343
|
-21,94
|
1.544.656.997
|
38,22
|
Áo
|
331.406.488
|
-28,55
|
1.491.817.103
|
106,6
|
Hồng Kông
|
104.679.217
|
-73,12
|
852.312.828
|
28,06
|
Anh
|
161.832.216
|
-33,51
|
705.966.610
|
46,64
|
Đức
|
178.812.322
|
-17,46
|
685.788.379
|
23,78
|
Hà Lan
|
98.462.553
|
-39,42
|
479.020.312
|
21,91
|
Thái Lan
|
112.938.071
|
-34,14
|
475.890.333
|
40,36
|
Pháp
|
97.145.092
|
-34,11
|
397.568.116
|
11,2
|
Nga
|
104.076.312
|
8,81
|
379.915.265
|
26,26
|
Australia
|
80.869.977
|
-38,04
|
353.864.962
|
40,4
|
Tây Ban Nha
|
77.602.866
|
-28,42
|
332.371.576
|
35,76
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
69.182.864
|
-17,35
|
307.953.025
|
67,67
|
Brazil
|
73.459.400
|
11,1
|
271.964.340
|
0,58
|
Ấn Độ
|
48.753.303
|
-33,32
|
248.628.213
|
56,93
|
Thụy Điển
|
56.790.604
|
-38,72
|
242.785.401
|
50,97
|
Malaysia
|
45.016.010
|
-39,31
|
207.248.185
|
21,25
|
Nhật Bản
|
50.445.911
|
0,63
|
194.583.103
|
110,37
|
Israel
|
40.699.987
|
-27,38
|
165.186.313
|
39,3
|
Philippines
|
29.234.110
|
-45,99
|
160.640.420
|
57,45
|
Đài Loan
|
30.541.661
|
-41,35
|
159.832.537
|
43,78
|
Nam Phi
|
28.964.287
|
-32,11
|
127.856.315
|
15,5
|
Singapore
|
17.883.235
|
-55,64
|
110.324.552
|
-1,67
|
Indonesia
|
18.293.670
|
-21,61
|
96.616.743
|
-59,59
|
Slovakia
|
14.820.552
|
-38,56
|
69.458.993
|
14,7
|
Colombia
|
13.330.962
|
-1,67
|
68.623.990
|
-27,15
|
New Zealand
|
16.749.648
|
-32,47
|
66.760.759
|
38,93
|
Bồ Đào Nha
|
14.474.252
|
-27,22
|
61.350.684
|
28,65
|
Ukraine
|
10.305.379
|
-16,15
|
47.129.283
|
21,6
|
Hy Lạp
|
9.663.223
|
19,53
|
32.166.578
|
20,34
|
Saudi Arabia
|
5.395.319
|
-6,63
|
22.600.571
|
-15,19
|
Mexico
|
5.175.484
|
-61,1
|
22.514.572
|
-91,99
|
Campuchia
|
|
-100
|
15.807.607
|
143,04
|
Italia
|
392.094
|
-66,78
|
2.182.582
|
-99,53
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)