Sau khi tăng 4 tháng liên tiếp xuất khẩu giấy và sản phẩm đã suy giảm trở lại, giảm 29,3% so với tháng 10, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 11 kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm đạt 673,4 triệu USD, tăng 46,9% so với cùng kỳ.
Giấy và các sản phẩm giấy của Việt Nam đã có mặt trên 17 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thị trường có vị trí địa lý gần với Việt Nam, thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu là thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng này của Việt Nam, đặc biệt trong 11 tháng đầu 2017 tốc độ xuất khẩu sang thị trường này tăng đột biến, tuy kim ngạch chiếm 15,6%, đạt 105,7 triệu USD nhưng tăng gấp hơn 27,5 lần so với cùng kỳ năm 2016.
Thị trường xuất khẩu lớn tiếp theo là Mỹ và Nhật Bản, tuy nhiên kim ngạch xuất sang hai thị trường này đều suy giảm, giảm lần lượt 0,51% và 2,42% tương ứng với 80,6 triệu USD và 79,9 triệu USD. Kế đến là thị trường Đài Loan (Trung Quốc), đạt 78,5 triệu USD tăng 4,68%.
Nhìn chung, 11 tháng đầu 2017 tốc độ xuất khẩu giấy và sản phẩm sang các thị trường đều tăng trưởng, chiếm 76,4% và ngược lại thị trường suy giảm chiếm 23,5%.
Ngoài thị trường Trung Quốc có kim ngạch tăng mạnh, thì xuất khẩu sang thị trường Indoensia và Thái Lan cũng có tốc độ tăng trưởng khá trên 100%, tăng tương ứng 108,46% và tăng 105,19%, đạt lần lượt 28,9 triệu USD và 12,4 triệu USD. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang Hongkong (Trung Quốc) giảm mạnh 19,76% và Anh giảm 13,79%.
Xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy 11 tháng 2017
Thị trường XK
|
11T2017 (USD)
|
11T2016 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
673.449.853
|
458.448.495
|
46,90
|
Trung Quốc
|
105.710.430
|
3.840.893
|
2.652,24
|
Mỹ
|
80.600.653
|
81.010.982
|
-0,51
|
Nhật Bản
|
79.976.369
|
81.963.306
|
-2,42
|
Đài Loan
|
78.528.505
|
75.019.778
|
4,68
|
Campuchia
|
48.198.673
|
36.317.916
|
32,71
|
Singapore
|
33.517.978
|
32.470.919
|
3,22
|
Malaysia
|
30.242.678
|
19.016.544
|
59,03
|
Australia
|
29.629.835
|
24.181.938
|
22,53
|
Indonesia
|
28.936.783
|
13.881.153
|
108,46
|
Thái Lan
|
20.582.169
|
10.030.896
|
105,19
|
Hàn Quốc
|
12.400.109
|
6.950.781
|
78,40
|
Philippines
|
11.090.360
|
7.003.144
|
58,36
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
6.495.192
|
8.094.317
|
-19,76
|
Lào
|
4.506.971
|
4.493.943
|
0,29
|
UAE
|
3.488.243
|
3.360.411
|
3,80
|
Đức
|
2.462.857
|
1.978.436
|
24,49
|
Anh
|
1.675.718
|
1.943.665
|
-13,79
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)