Riêng tháng 9/2019 xuất khẩu 15.048 tấn hạt tiêu, tương đương 37,08 triệu USD, giá trung bình 2.463,9 USD/tấn, giảm 20,3% về lượng và giảm 20,1% về kim ngạch nhưng tăng nhẹ 0,2% về giá so với tháng 8/2019; So với cùng tháng năm 2018 thì giảm lần lượt 13,9%, 26,8% và 15% về lượng, kim ngạch và giá.
Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Mỹ – thị trường tiêu thụ hạt tiêu hàng đầu của Việt Nam tăng 18,7% về lượng nhưng giảm 7,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 40.584 tấn, tương đương 111,33 triệu USD, chiếm 17,4% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 18,8% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 22,4%, đạt 2.743 USD/tấn.
Xuất khẩu sang thị trường EU – thị trường lớn thứ 2 lại cũng tăng 20% về lượng, nhưng giảm 5,7% về kim ngạch và giảm 21,4% về giá, đạt 26.910 tấn, tương đương 81,9 triệu USD, giá 3.043,4 USD/tấn, chiếm 11,5% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 13,8% trong tổng kim ngạch.
Tiếp theo là thị trường Ấn Độ đạt 17.376 tấn, tương đương 42,17 triệu USD, chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 2,4% về lượng nhưng giảm 21,5% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu đạt 2.427 USD/tấn, giảm 23,3%.
Xuất khẩu hạt tiêu sang Đông Nam Á tăng mạnh 40% về lượng và tăng 5,7% về kim ngạch, đạt 15.158 tấn, tương đương 38,97 triệu USD, chiếm trên 6% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu sang đa số các thị trường trong 9 tháng đầu năm nay giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó xuất khẩu sang Singapore giảm mạnh nhất, giảm 58,6% về lượng và giảm 68,1% về kim ngạch, chỉ đạt 697 tấn, tương đương 1,76 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu hạt tiêu sang Kuwait giảm 17% về lượng và giảm 42,5% về kim ngạch, đạt 379 tấn, tương đương 0,92 triệu USD; Ai Cập giảm 16,3% về lượng và giảm 34,2% về kim ngạch, đạt 5.852 tấn, tương đương 12,47 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu hạt tiêu sang Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tăng mạnh, tăng 72,4% về lượng và tăng 33,2% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 4.140 tấn, tương đương 8,86 triệu USD; xuất khẩu sang Đức cũng tăng 45% về lượng và tăng 11,1% về kim ngạch, đạt 9.375 tấn, tương đương 27,26 triệu USD.
Xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
9 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
233.406
|
593.413.620
|
21
|
-6,5
|
Mỹ
|
40.584
|
111.327.537
|
18,74
|
-7,89
|
Ấn Độ
|
17.376
|
42.172.697
|
2,4
|
-21,45
|
Đông Nam Á
|
15.158
|
38.973.914
|
39,99
|
5,71
|
Đức
|
9.375
|
27.255.168
|
44,99
|
11,08
|
Hà Lan
|
6.508
|
22.028.955
|
21,12
|
-4,03
|
Pakistan
|
8.856
|
21.373.212
|
0,32
|
-23,3
|
U.A.E
|
8.705
|
20.409.335
|
8,16
|
-13,39
|
Thái Lan
|
5.664
|
17.022.088
|
32,21
|
-2,24
|
Ai Cập
|
5.852
|
12.469.918
|
-16,33
|
-34,16
|
Anh
|
3.577
|
11.835.727
|
-0,56
|
-20,85
|
Hàn Quốc
|
4.070
|
11.243.079
|
6,29
|
-16,44
|
Nga
|
4.275
|
9.471.609
|
20,49
|
-4,53
|
Philippines
|
4.351
|
9.238.628
|
11,51
|
-10,58
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.140
|
8.857.903
|
72,43
|
33,2
|
Saudi Arabia
|
3.039
|
7.665.205
|
|
|
Nam Phi
|
2.596
|
7.283.108
|
25,65
|
-4,94
|
Myanmar
|
3.063
|
7.200.714
|
|
|
Canada
|
2.340
|
6.797.057
|
13,81
|
-13,54
|
Pháp
|
2.242
|
6.092.672
|
0,45
|
-20,57
|
Tây Ban Nha
|
1.981
|
5.793.096
|
-3,69
|
-17,95
|
Senegal
|
2.532
|
5.697.702
|
|
|
Ba Lan
|
2.108
|
5.482.903
|
37,42
|
5,13
|
Nhật Bản
|
2.399
|
5.456.686
|
5,78
|
-50,42
|
Australia
|
1.453
|
4.881.271
|
-16,59
|
-33,05
|
Malaysia
|
1.383
|
3.752.766
|
44,51
|
4,03
|
Ukraine
|
1.591
|
3.491.380
|
-6,47
|
-29,7
|
Italy
|
796
|
2.274.131
|
0,76
|
-21,58
|
Singapore
|
697
|
1.759.718
|
-58,64
|
-68,12
|
Bỉ
|
323
|
1.134.090
|
-14,55
|
-28,01
|
Algeria
|
481
|
1.107.640
|
|
|
Kuwait
|
379
|
922.130
|
-17.07
|
-42.5
|
Sri Lanka
|
152
|
434.485
|
|
|
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC