Đây là lần đầu tiên rau quả vượt cả dầu thô về giá trị kim ngạch xuất khẩu (XK dầu thô sau 4 tháng đạt 668 triệu USD) và được xem là mức tăng trưởng kỷ lục liên tiếp trong nhiều năm qua mà ngành rau quả nước ta đạt được.
Riêng tháng 4/2018 xuất khẩu đạt 349,56 triệu USD, tăng 8,7% so với tháng 3/2018 và cũng tăng 8,7% so với tháng 4/2017.
Rau quả Việt Nam hiện đã có mặt ở 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có nhiều thị trường ổn định như: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc.... Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu rau quả lớn nhất của nước ta. Đáng chú ý, rau quả Việt Nam cũng đã xuất khẩu được sang Thái Lan, Indonesia, vốn được coi là những quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp.
Thị trường Trung Quốc chiếm tới 75% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của nước ta, đạt 988,77 triệu USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 4/2018 xuất sang thị trường này đạt triệu USD, tăng 16,8% so với tháng 3/2018 và tăng 6,2% so với tháng 4/2017. Các nước Đông Nam Á chiếm 4,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam, đạt 56,39 triệu USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ; Mỹ chiếm 2,9%, đạt 38,84 triệu USD, tăng 12,3%; Nhật Bản chiếm 2,8%, đạt 36,55 triệu USD, tăng 15,9%; EU chiếm 2,4%, đạt 32,22 triệu USD, tăng 11,8%
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu rau quả sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó, đặc biệt chú ý là xuất khẩu sang thị trường Campuchia mặc dù chỉ đạt 0,82 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng rất mạnh 279%. Xuất khẩu rau quả còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Pháp tăng 41,3%, đạt 8,02 triệu USD; Australia tăng 34,9%, đạt 8,93 triệu USD; Kuwait tăng 87%, đạt 0,85 triệu USD; Trung Quốc tăng 30,3%, đạt 988,77 triệu USD.
Ngược lại, rau quả xuất khẩu sang Indoneisa 4 tháng đầu năm nay rất ít, chỉ đạt 0,25 triệu USD, giảm mạnh nhất 77,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn giảm mạnh ở thị trường Ukraine (-33,6%), Anh (-22%) và Nga (-15%).
Xuất khẩu rau quả 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2018
|
% tăng giảm so với T3/2018
|
4T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
349.556.525
|
8,7
|
1.318.696.701
|
29,08
|
Trung Quốc
|
262.758.523
|
16,75
|
988.771.233
|
30,25
|
Mỹ
|
9.967.036
|
-5,82
|
38.841.117
|
12,34
|
Nhật Bản
|
8.200.433
|
-26,62
|
36.551.098
|
15,88
|
Hàn Quốc
|
10.895.659
|
1,17
|
34.780.075
|
13,28
|
Thái Lan
|
4.537.754
|
-19,24
|
22.646.195
|
28,16
|
Malaysia
|
4.669.278
|
-22,35
|
19.210.013
|
14,21
|
Hà Lan
|
3.887.574
|
-27,68
|
17.178.568
|
5,15
|
U.A.E
|
4.940.516
|
26,7
|
15.122.965
|
22,24
|
Singapore
|
2.258.860
|
-26,72
|
10.365.953
|
16,02
|
Nga
|
3.146.855
|
37,23
|
10.075.647
|
-14,98
|
Đài Loan
|
3.261.543
|
37,09
|
9.903.351
|
-5,75
|
Australia
|
2.754.782
|
41,68
|
8.927.077
|
34,89
|
Pháp
|
1.945.947
|
-15,48
|
8.024.013
|
41,26
|
Canada
|
1.524.794
|
-24,8
|
7.028.332
|
25,44
|
Hồng Kông
|
1.936.801
|
-3,8
|
6.655.364
|
11,19
|
Đức
|
1.015.083
|
-38,66
|
4.446.804
|
19,47
|
Lào
|
489.965
|
-40,45
|
3.091.552
|
25,58
|
Anh
|
650.951
|
119,1
|
1.677.388
|
-21,95
|
Italia
|
277.404
|
144,49
|
890.872
|
-4,54
|
Kuwait
|
109.713
|
-62,62
|
846.517
|
87,03
|
Campuchia
|
190.297
|
-47,8
|
820.439
|
279,15
|
Ukraine
|
70.203
|
33,67
|
276.259
|
-33,61
|
Indonesia
|
|
-100
|
250.884
|
-77,58
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)