Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2018, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 3,71 tỷ USD, tăng tới 105% so với cùng kỳ năm ngoái (tăng hơn 1,9 tỷ USD). Như vậy, Trung Quốc vượt qua Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Trong tháng đầu tiên của năm 2018 có 11 nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt trị giá trên 100 triệu USD. Không chỉ điện thoại và linh kiện, mà rau củ, cao su, hạt điều, sắn... Trung Quốc cũng luôn đứng trong top đầu về thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Điện thoại và linh kiện luôn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc, với 894,58 triệu USD, chiếm trên 24% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, tăng rất mạnh gấp hơn 20 lần so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên vẫn giảm 46,8% so với tháng cuối năm 2017.
Nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm 18,7%, đạt 691,59 triệu USD, cũng tăng mạnh 89,3% so với cùng kỳ; Tiếp theo là nhóm hàng rau quả chiếm 8%, đạt 296,26 triệu USD, tăng 70%; xơ sợi dệt chiếm 5%, đạt 183,81 triệu USD, tăng 66%; máy ảnh, máy quay phim chiếm 7,8%, đạt 287,91 triệu USD, tăng 79,7%.
Hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng đầu năm 2018 hầu hết đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2017; Bên cạnh nhóm hàng điện thoại tăng trưởng đột biến gấp 20 lần, thì xuất khẩu cũng tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Chất dẻo nguyên liệu tăng 306,5%, đạt 38,33 triệu USD; xăng dầu tăng 276,8%, đạt 43,06 triệu USD; sản phẩm từ chất dẻo tăng 247,3%, đạt 10,83 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 212,7%, đạt 14,78 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 173%, đạt 6,82 triệu USD.
Tuy nhiên, vẫn có một vài nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc bị sụt giảm so với cùng kỳ như: Thủy tinh và sản phẩm thủy tinh giảm 73,9%, đạt 1,92 triệu USD; dầu thô giảm 37,2%, đạt 57,78 triệu USD; cao su giảm 14%, đạt 108,83 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tháng 1/2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T1/2018
|
(+/-%) T1/2018 so với tháng 12/2017
|
(+/-%) T1/2018 so với tháng 1/2017
|
Tổng kim ngạch XK
|
3.707.891.197
|
-18,54
|
105,13
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
894.582.034
|
-46,77
|
1,960,28
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
691.585.502
|
1,21
|
89,34
|
Hàng rau quả
|
296.261.585
|
21,13
|
70,11
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
287.911.490
|
-10,4
|
79,71
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
183.811.570
|
-2,86
|
66,08
|
Giày dép các loại
|
129.545.476
|
27,1
|
68,76
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
121.583.157
|
-8,58
|
-5,93
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
113.074.565
|
4,89
|
114,66
|
Cao su
|
108.833.739
|
-33,06
|
-13,99
|
Hàng dệt, may
|
108.719.545
|
-9,56
|
63,84
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
104.143.604
|
-1,81
|
29,6
|
Hàng thủy sản
|
74.363.718
|
-12,03
|
82,71
|
Dây điện và dây cáp điện
|
64.591.468
|
12,69
|
110,06
|
Hạt điều
|
62.731.177
|
10,4
|
101,43
|
Dầu thô
|
57.776.080
|
-53,94
|
-37,22
|
Gạo
|
56.205.671
|
-5,04
|
34,56
|
Xăng dầu các loại
|
43.055.723
|
140,92
|
276,77
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
38.330.429
|
27,79
|
306,47
|
Hóa chất
|
34.380.024
|
456,03
|
59,11
|
Clanhke và xi măng
|
23.956.539
|
-30,99
|
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
22.960.243
|
-3,14
|
34,1
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
15.618.357
|
-32,11
|
48,69
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
14.777.716
|
-23,33
|
212,68
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
13.238.593
|
242,19
|
125,43
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
11.438.768
|
-6,8
|
15,3
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
10.827.832
|
32,76
|
247,34
|
Sản phẩm hóa chất
|
9.329.712
|
-2,62
|
69,18
|
Sản phẩm từ cao su
|
8.687.060
|
18,57
|
151,42
|
Cà phê
|
8.232.849
|
-17,56
|
12,43
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
7.091.069
|
-11,65
|
19,87
|
Quặng và khoáng sản khác
|
6.819.064
|
-29,3
|
172,94
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.828.458
|
-2,12
|
79,35
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
3.283.941
|
-60,97
|
168,23
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.651.205
|
-5,69
|
49,15
|
Sắt thép các loại
|
2.152.482
|
20,61
|
28,24
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
1.919.211
|
-52,33
|
-73,89
|
Chè
|
1.280.363
|
21,1
|
110,13
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
1.054.377
|
14,65
|
102,81
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
998.913
|
-35,89
|
76,15
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
953.635
|
28,17
|
96,92
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
614.569
|
-1
|
91,54
|
(Vinanet tính toán theo số liệu của TCHQ)