Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2017, thương mại Việt Nam – Trung Quốc đã đạt 93,69 tỷ USD. Dự đoán, năm 2018 con số này sẽ lần đầu tiên chạm mốc 100 tỷ USD và đây là đối tác thương mại đầu tiên lập được kỷ lục này.
Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Trung trong năm 2017 đã tăng 21,79 tỷ USD so với năm 2016 và chiếm đến 22% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2017. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng rất mạnh 61,5% so với năm 2016, đạt 35,46 tỷ USD.
Năm 2017, có 13 nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 6 nhóm hàng so với năm 2016.
Trong các nhóm hàng XK chủ lực, điện thoại là nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất 7,15 tỷ USD, chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng rất mạnh 794% so với năm trước đó.
Nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện xuất sang Trung Quốc cũng tăng mạnh trên 69%, đạt 6,86 tỷ USD, chiếm 19,3%; rau quả tăng 52%, đạt trên 2,65 tỷ USD, chiếm 7,5%; xơ sợi dệt đạt 2,04 tỷ USD, chiếm 5,8%, tăng 23,7%; máy ảnh, máy quay phim 2,09 tỷ USD, chiếm 5,9%, tăng 25,8%.
Trong năm 2017, trong số 42 nhóm hàng chủ yếu xuất sang Trung Quốc thì chỉ có 5 nhóm hàng sụt giảm kim ngạch so với năm 2016, đó là là: chè giảm 43,6%, dầu thô giảm 19,7%, than đá giảm 33,5%, cà phê giảm 20,2%, túi xách va li giảm 3,4%.
Các nhóm hàng xuất khẩu tăng mạnh về kim ngạch gồm có: giấy và sản phẩm giấy tăng gấp 24 lần, đạt 113,98 triệu USD; nhóm hàng clinker xi măng cũng tăng gấp 55 lần, đạt 47,61 triệu USD; điện thoại và linh kiện tăng 8 lần, đạt 7,15 tỷ USD; hóa chất tăng 96%, đạt 193,75 triệu USD.
Trước đây, nhắc đến Trung Quốc thường nghĩ đến nhập siêu rất mạnh, nhưng mấy năm gần đây, nhờ tốc độ tăng trưởng XK mạnh mẽ nên khoảng cách nhập siêu của nước ta với đối tác thương mại lớn nhất này cũng giảm đáng kể, từ con số thâm hụt thương mại hơn 28 tỷ USD năm 2016 xuống còn 22,77 tỷ USD trong năm 2017.
Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T12/2017
|
(+/-%) T12/2017 so với T11/2017
|
Cả năm 2017
|
(+/-%) năm 2017 so với năm 2016
|
Tổng kim ngạch XK
|
4.551.570.784
|
0,95
|
35.462.685.632
|
61,49
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.680.483.748
|
9,55
|
7.152.498.510
|
793,84
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
683.319.299
|
-13,93
|
6.860.565.924
|
69,04
|
Hàng rau quả
|
244.580.170
|
2,53
|
2.650.556.673
|
52,44
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
321.344.629
|
-1,99
|
2.088.495.812
|
25,81
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
189.218.592
|
-0,04
|
2.042.467.137
|
23,73
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
132.995.896
|
-2,62
|
1.574.069.087
|
41,55
|
Cao su
|
162.578.047
|
6,81
|
1.445.450.909
|
45,61
|
Giày dép các loại
|
101.923.399
|
-7,32
|
1.140.655.060
|
26,08
|
Hàng dệt, may
|
120.216.315
|
12,86
|
1.104.143.985
|
34,06
|
Hàng thủy sản
|
84.533.347
|
-16,79
|
1.087.862.645
|
59,37
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
106.065.788
|
11,57
|
1.070.353.502
|
5,04
|
Dầu thô
|
125.431.642
|
22,38
|
1.050.222.329
|
-19,7
|
Gạo
|
59.190.723
|
-6,93
|
1.026.711.329
|
31,35
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
107.800.552
|
8,15
|
911.072.487
|
4,82
|
Dây điện và dây cáp điện
|
57.316.627
|
-14,25
|
505.666.196
|
42,52
|
Hạt điều
|
56.821.608
|
-13,2
|
469.380.047
|
11,19
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
23.004.189
|
-2,81
|
287.876.435
|
10,7
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
23.705.149
|
-11,31
|
252.391.176
|
22,01
|
Xăng dầu các loại
|
17.871.482
|
-15,36
|
217.322.246
|
26,29
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
19.273.284
|
8,19
|
199.913.680
|
1,28
|
Hóa chất
|
6.183.121
|
-71,63
|
193.747.807
|
96,35
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
29.994.290
|
13,5
|
179.536.034
|
76,09
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
12.273.640
|
-25,34
|
147.573.178
|
-3,41
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
8.414.774
|
-49,44
|
113.979.143
|
2,336,49
|
Sản phẩm hóa chất
|
9.580.298
|
-19,95
|
106.222.027
|
33,14
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
3.868.810
|
-46,99
|
97.528.995
|
44,27
|
Quặng và khoáng sản khác
|
9.644.542
|
2,74
|
90.642.055
|
40,13
|
Cà phê
|
9.986.332
|
72,66
|
84.836.299
|
-20,22
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
8.025.836
|
5,55
|
80.332.975
|
5,29
|
Sản phẩm từ cao su
|
7.326.794
|
-2,52
|
76.145.211
|
20,89
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
4.026.183
|
1,05
|
66.573.332
|
0,33
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
8.155.817
|
31,27
|
64.107.183
|
40,57
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.911.364
|
-10,16
|
53.770.063
|
11,03
|
Clanhke và xi măng
|
34.716.658
|
333,63
|
47.606.183
|
5,484,52
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.811.115
|
-2,93
|
33.232.178
|
48,99
|
Chè
|
1.057.296
|
-41,09
|
14.651.234
|
-43,61
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
1.558.168
|
-1,82
|
13.589.026
|
2,11
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
919.631
|
-17,26
|
12.746.741
|
18,48
|
Sắt thép các loại
|
1.784.628
|
194,31
|
12.578.535
|
65,23
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
744.068
|
-6,7
|
8.208.966
|
12,62
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
620.805
|
-32,64
|
7.970.986
|
58,31
|
Than đá
|
|
|
1.149.135
|
-33,5
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)