Xuất khẩu hàng thủy sản sang Mỹ nhiều nhất, đạt 1,22 tỷ USD, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 17,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước; xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng 7,1%, đạt 1,21 tỷ USD, chiếm 17,1%; xuất khẩu sang EU giảm 12,8%, đạt 1,06 tỷ USD, chiếm 15,1%; xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc tăng 18,5%, đạt 976,23 triệu USD, chiếm 13,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước; xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm 8,7%, đạt 640,16 triệu USD, chiếm 9,1%; xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á đạt 560,94 triệu USD, chiếm 7,9%, tăng 1%.
Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thủy sản sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó tăng mạnh ở một số thị trường sau: Campuchia tăng 72,6%, đạt 36,84 triệu USD; Ukraine tăng 46,9%, đạt 21,59 triệu USD; Iraq tăng 42,8%, đạt 11,45 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Saudi Arabia sụt giảm rất mạnh 98,8%, chỉ đạt 0,18 triệu USD; Pakistan giảm 60,9%, đạt 7,94 triệu USD; Séc giảm 33,5%, đạt 3,19 triệu USD; Israel giảm 30,5%, đạt 55,97 triệu USD.

Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2019

Thị trường

Tháng 10/2019

+/- so với tháng 9/2019 (%)*

+/- so với tháng 10/2018 (%)*

10 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim ngạch XK

835.502.478

14,25

-4,97

7.058.861.868

-2,47

Mỹ

142.483.982

11,56

-19,76

1.224.796.676

-7,2

Nhật Bản

143.040.248

15,54

5,72

1.209.075.850

7,09

EU

114.885.987

12,99

-13,9

1.062.725.156

-12,84

Trung Quốc đai lục

145.069.597

28,21

33,54

976.233.093

18,5

Hàn Quốc

74.618.011

22,43

-17,1

640.160.558

-8,74

Đông Nam Á

64.073.366

-4,33

-0,27

560.937.020

1,04

Thái Lan

27.393.028

-12,18

-3,72

241.900.311

0,28

Anh

27.903.511

12,88

-20,27

238.096.089

-10,74

Canada

25.369.390

9,81

-7,1

188.790.632

-5,35

Hà Lan

18.017.469

8,3

-16,77

183.321.899

-28,82

Australia

20.659.719

13,35

4,71

171.017.892

6,68

Đức

16.955.815

17,93

-4,95

159.334.774

-1,7

Hồng Kông (TQ)

13.340.673

13,09

-21,73

135.950.306

-13,49

Bỉ

10.962.680

-0,55

-2,78

108.601.536

-14,14

Đài Loan (TQ)

9.431.239

-11,3

-11,17

100.532.367

9,78

Philippines

9.498.043

-33,18

-23,41

98.304.808

-3,01

Malaysia

11.212.634

38,63

-0,34

97.361.549

5,05

Mexico

8.703.311

48,25

0,05

93.368.058

6,99

Italia

10.580.254

68,65

0,28

91.779.990

-10,76

Nga

11.317.328

13,58

18,7

86.949.288

21,17

Pháp

8.084.328

4,19

-12,13

83.546.210

-7,68

Singapore

8.971.983

16,48

-6,27

81.233.938

-13,46

Tây Ban Nha

9.258.632

4,52

-12,39

68.463.035

-0,11

Israel

5.183.259

19,5

-6,59

55.967.509

-30,47

Brazil

5.956.081

34,72

-46,48

48.089.938

-29,13

U.A.E

4.409.351

18,83

3,37

47.657.428

-28,25

Bồ Đào Nha

3.262.774

-1,89

-43,07

41.832.147

-19,26

Colombia

4.078.469

-2,61

-41

40.824.215

-23,29

Ai Cập

3.075.817

-18,17

-26,6

39.517.467

3,84

Đan Mạch

2.752.769

-20,4

-45,15

37.350.594

-3,44

Campuchia

5.889.360

18,17

175,46

36.838.601

72,55

Ukraine

3.041.650

-3,14

49,74

21.587.390

46,88

Ấn Độ

1.788.199

-5,47

-22,1

21.523.360

-9,67

Ba Lan

3.455.782

58,26

-2,96

21.421.415

-0,68

Thụy Sỹ

1.852.706

-6,38

-24,91

19.733.679

-27,58

New Zealand

1.776.526

-5,59

-30,91

15.394.456

-3,89

Chile

1.060.083

-11,86

 

13.346.570

 

Thụy Điển

1.976.843

45,45

107,87

12.555.363

-10,43

Iraq

725.580

-49,24

14,16

11.449.667

42,81

Thổ Nhĩ Kỳ

989.691

117,38

124,65

8.676.246

18,09

Algeria

1.787.432

421,93

 

8.519.163

 

Pakistan

2.269.712

93,04

-31,29

7.939.350

-60,9

Hy Lạp

647.053

-17,8

26,22

7.716.877

9,38

Pê Ru

438.057

-52,43

 

7.209.658

 

Sri Lanka

513.842

24,66

 

6.308.514

 

Na Uy

294.916

-56,89

 

5.881.391

 

Romania

713.727

1,53

-34,76

5.519.916

-16,41

Kuwait

558.565

63,37

12,71

5.289.620

-22,61

Panama

348.123

-34,38

 

4.636.591

 

Indonesia

960.323

36,1

203,9

3.728.905

10,31

Séc

314.350

44,24

-35,48

3.185.311

-33,46

Brunây

147.995

76,23

27,35

1.568.908

21,25

Angola

61.119

-72,09

 

1.076.849

 

Senegal

28.058

 

 

695.422

 

Saudi Arabia

 

 

-100

177.084

-98,75

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nhu cầu của một số thị trường hồi phục vào những tháng cuối năm, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, do vậy XK tôm có xu hướng khả quan đạt 2,78 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó tôm chân trắng ước đạt 1,94 tỷ USD, giảm 4,8%, trong khi tôm sú giảm 15% đạt 579 triệu USD. XK cá tra đạt 1,66 tỷ USD, giảm gần 9%. XK cá ngừ tăng 14% đạt 618 triệu USD, mực bạch tuộc giảm 11% đạt 480 triệu USD, các loại cá biển khác tăng 17% đạt 1,38 tỷ USD. XK hải sản sang EU đã bị tác động giảm do ảnh hưởng của thẻ vàng IUU, tuy nhiên, các DN đẩy mạnh XK sang các thị trường khác. Với xu hướng hiện nay, XK trong 2 tháng cuối năm có thể tương đương hoặc giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái, do vậy dự báo XK thủy sản năm 2019 có thể cán đích với mức 8,69 tỷ USD, giảm 1,2% so với năm 2018.
Mặc dù XK sang Trung Quốc hồi phục mạnh nhưng XK sang Mỹ vẫn giảm sâu do ảnh hưởng của thuế CBPG giai đoạn POR14 ở mức cao khiến DN không thể XK sang thị trường này. XK sang Mỹ chỉ có thể hồi phục khi có kết quả cuối cùng thuế CBPG giai đoạn POR15 dự kiến sẽ được công bố vào tháng 2/2020, với hy vọng mức thuế sẽ về 0% cho nhiều DN như kết quả sơ bộ mà DOC Hoa Kỳ mới thông báo. Ngoài ra, Mỹ vừa chính thức công nhận hệ thống kiểm tra, kiểm soát sản phẩm cá và cá Siluriformes xuất khẩu của 3 nước: Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan đủ điều kiện tương đương với Mỹ. Đây là cơ hội thuận lợi để có thêm DN đủ điều kiện XK cá tra sang thị trường Mỹ.

Cơ cấu sản phẩm thủy sản XK 10 tháng đầu năm 2019

ĐVT: triệu USD

Mặt hàng

Tháng 10/2019

+/- so với tháng 9/2019 (%)*

10 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Tôm

345,945

-0,6

2.780,306

-6,4

trong đó:- Tôm chân trắng

252,696

2,4

1.942,388

-4,8

- Tôm sú

70,518

-7,5

578,716

-15,0

Cá tra

201,542

-11,0

1.662,235

-8,8

Cá ngừ

70,871

5,9

617,789

14,2

trong đó: - Cá ngừ mã HS 16

32,643

-4,7

258,082

-0,5

- Cá ngừ mã HS 03

38,229

17,1

359,707

27,8

Cá các loại khác(trừ cá ngừ, cá tra)

173,961

19,1

1.380,641

17,4

Nhuyễn thể

63,251

-16,6

565,022

-8,8

trong đó: - Mực & bạch tuộc

51,728

-24,3

479,934

-11,5

- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ

9,372

27,1

78,369

6,5

Cua, ghẹ và Giáp xác khác

19,836

17,6

120,624

14,3

Tổng cộng

875,407

-0,5

7.126,617

-1,5

Nguồn: VITIC