Tuy nhiên, so với cùng tháng năm trước, thì lượng xuất khẩu vẫn tăng mạnh 32,5% và trị giá tăng 35,9%. Mặc dù tháng 2 xuất khẩu giảm, nhưng tính chung cả 2 tháng đầu năm 2018, lượng xi măng xuất khẩu tăng rất mạnh 71% so với cùng kỳ và trị giá cũng tăng mạnh 71,7%, đạt 5,05 triệu tấn, tương đương 178,02 triệu USD.
Giá xi măng xuất khẩu trung bình 2 tháng đầu năm đạt 35,2 USD/tấn, tăng 0,4% so với cùng kỳ. Riêng tháng 2, giá tăng 2,6% so với tháng 1/2018, đạt trung bình 35,74 USD/tấn.
Đáng chú ý là trong 2 tháng đầu năm nay, xi măng xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Do đó đã đẩy lượng và trị giá nói chung tăng rất mạnh.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường hàng đầu là Bangladesh tăng 28% về lượng và tăng 36,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,72 triệu tấn, trị giá 54,02 triệu USD, chiếm 34% trong tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinker của cả nước và chiếm trên 30% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sang Philippines cũng tăng 57,3% về lượng và tăng 48,6% về kim ngạch, đạt 1,05 triệu tấn, trị giá 45,41 triệu USD, chiếm 20,8% trong tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinker của cả nước và chiếm trên 25,5% trong tổng kim ngạch.
Xi măng, clinker xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 18,6% trong tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinker của cả nước và chiếm trên 16,8% trong tổng kim ngạch, đạt 940.376 tấn, trị giá 29,93 triệu USD. Riêng trong tháng 2/2018 xuất khẩu sang Trung Quốc giảm mạnh 67,9% về lượng và giảm 67,4% về trị giá so với tháng 1/2018, đạt 243.689 tấn, tương đương 7,82 triệu USD.
Thị trường Đài Loan cũng rất đáng chú ý với mức tăng mạnh 102% về lượng và tăng 105% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 247.897 tấn, tương đương 7,56 triệu USD.
Ngược lại, xi măng xuất khẩu sang thị trường Australia bị sụt giảm rất mạnh so với cùng kỳ, giảm tới 97% về lượng và giảm 92% về trị giá, đạt 1.167 tấn, trị giá 0,12 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường Mozambique cũng giảm mạnh 55,8% về lượng và giảm 51,9% về trị giá, đạt 46.950 tấn, tương đương 1,46 triệu USD.
Xuất khẩu xi măng, clinker 2 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
2T/2018
|
(%) so sánh 2T/2018 với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
5.051.795
|
178.015.009
|
70,95
|
71,68
|
Bangladesh
|
1.720.063
|
54.024.393
|
28,12
|
36,7
|
Philippines
|
1.052.029
|
45.414.979
|
57,28
|
48,59
|
Trung Quốc
|
940.376
|
29.929.589
|
|
|
Đài Loan
|
247.897
|
7.557.635
|
102,2
|
104,78
|
Peru
|
158.456
|
7.516.100
|
3,57
|
6,67
|
Malaysia
|
117.545
|
3.699.758
|
97,92
|
98,48
|
Kenya
|
92.364
|
2.909.466
|
|
|
Sri Lanka
|
87.601
|
2.818.338
|
31,04
|
40,57
|
Campuchia
|
46.808
|
2.416.176
|
-2,75
|
-3,93
|
Chile
|
53.800
|
1.721.600
|
|
|
Mozambique
|
46.950
|
1.455.450
|
-55,77
|
-51,89
|
Lào
|
21.164
|
1.404.374
|
-8,01
|
-1,8
|
Australia
|
1.167
|
119.498
|
-97,24
|
-91,58
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)