Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: sản phẩm từ sắt thép; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; sản phẩm mây tre cói và thảm…trong đó xuất khẩu đạt trị giá cao nhất là nhóm mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện trị giá 470,84 triệu USD, chiếm 54,74% tỷ trọng xuất khẩu. Đứng thứ hai là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trị giá 59,06 triệu USD, tăng 8,32% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 6,87% tỷ trọng. Ngoài ra xuất khẩu một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước: giày dép các loại tăng 6,38%; xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 18,55%; mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng mạnh là sản phẩm gốm sứ tăng 84,82% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 9 tháng đầu năm 2020, một số mặt hàng sụt giảm xuất khẩu: sản phẩm từ sắt thép giảm 53,43%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 16,62%; xuất khẩu cao su giảm mạnh giảm 61,71% so với cùng kỳ năm trước. Thụy Điển nói riêng và khu vực Bắc Âu nói chung là thị trường tiềm năng đối với hàng hóa của Việt Nam, khi mà các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hoàn toàn tương thích với nhu cầu nhập khẩu của Thụy Điển. Đặc biệt, Hiệp định thương mại EVFTA vừa được ký kết sẽ mang lại tác động tích cực cho cả 2 nước.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển 9T/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/10/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 9/2020
|
+/- so với tháng 8/2020 (%)
|
9 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng 9T 2020 (%)
|
Mặt hàng
|
93.186.794
|
-3,47
|
860.179.327
|
-4,48
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
57.093.035
|
1,67
|
470.844.962
|
0,00
|
54,74
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
6.443.197
|
-34,67
|
59.056.956
|
8,32
|
6,87
|
Giày dép các loại
|
3.450.535
|
-4,92
|
51.323.881
|
6,38
|
5,97
|
Hàng dệt, may
|
3.264.382
|
-33,74
|
47.693.055
|
-20,51
|
5,54
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
4.230.079
|
-25,00
|
37.069.997
|
18,55
|
4,31
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
846.763
|
-6,76
|
27.969.493
|
-53,43
|
3,25
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
2.520.372
|
12,86
|
20.450.433
|
6,51
|
2,38
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.157.398
|
3,80
|
19.270.425
|
-3,90
|
2,24
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
1.033.186
|
-8,20
|
13.562.703
|
-16,62
|
1,58
|
Hàng thủy sản
|
1.827.287
|
61,75
|
9.892.431
|
-5,23
|
1,15
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
969.922
|
49,36
|
7.248.977
|
37,94
|
0,84
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
307.163
|
-26,61
|
6.393.856
|
-9,14
|
0,74
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
477.196
|
49,80
|
4.725.060
|
-14,39
|
0,55
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
69.879
|
-48,15
|
1.590.326
|
84,82
|
0,18
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
132.139
|
-52,28
|
1.126.278
|
-10,72
|
0,13
|
Cao su
|
293.731
|
430,78
|
840.395
|
-61,71
|
0,10
|
Hàng hóa khác
|
9.070.531
|
14,03
|
81.120.100
|
-7,32
|
9,43
|