Nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su 8 tháng đầu năm 2019 lên 494,9 triệu USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong số những thị trường nhập khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam, thì Mỹ là thị trường chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn 24,56% đạt 121,5 triệu USD, tăng 27,81% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2019 Việt Nam cũng đã xuất sang Mỹ 16,6 triệu sản phẩm từ cao su, nhưng so với tháng 7/2019 giảm 4,65% và tăng 22,68% so với tháng 8/2018.
Thị trường có kim ngạch lớn thứ hai là Nhật Bản đạt 94,2 triệu USD, tăng 10,22% so với cùng kỳ và kim ngạch trong tháng 8/2019 cũng tăng 5,71% so với tháng 7/2019 và tăng 0,66% so với tháng 8/2019 đạt 12,97 triệu USD.
Đối với thị trường Trung Quốc, tuy có vị trí và khoảng cách địa lý không xa với Việt Nam, nhưng 8 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất sang thị trường này giảm nhẹ 8,43% chỉ có 53,5 triệu USD – đứng thứ ba trong bảng xếp hạng. Riêng tháng 8/2019, xuất sang Trung Quốc tăng 11,78% so với tháng 7/2019 và tăng 1,27% so với tháng 8/2018 đạt 7,5 triệu USD.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang các thị trường khác như: Anh, Italia, Pháp, Singapore….
Đáng chú ý, trong 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang thị trường Bangladesh tăng vượt trội 45,9% tuy kim ngạch chỉ đạt 1,88 triệu USD, riêng tháng 8/2019 đã xuất sang Bangladesh 384,6 nghìn USD, tăng gấp 2,7 lần (tương ứng 165,18%) so với tháng 7/2019 và tăng gấp 2 lần (tương ứng 101,18%) so với tháng 8/2018. Ngược lại, xuất sang thị trường Ba Lan giảm mạnh 38,93% chỉ với 1,1 triệu USD, riêng tháng 8/2019 xuất sang Ba Lan đạt 263,8 nghìn USD, tăng gấp 2 lần (tương ứng 100,39%) so với tháng 7/2019 nhưng giảm 17,78% so với tháng 8/2018.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su 8 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 8/2019 (USD)

+/- so với tháng 7/2019 (%)*

8 tháng năm 2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Mỹ

16.605.360

-4,65

121.506.191

27,81

Nhật Bản

12.978.070

5,71

94.200.563

10,22

Trung Quốc

7.591.421

11,78

53.533.878

-8,43

Hàn Quốc

5.744.087

-1,04

44.943.387

25,35

Đức

2.994.077

-18,93

21.673.832

-12,29

Hà Lan

1.975.431

3,19

15.145.845

10,73

Anh

2.138.516

50,95

13.007.965

12,9

Indonesia

1.947.928

12,23

11.450.728

38,4

Brazil

1.649.067

6,4

10.991.835

37,76

Pháp

1.675.185

52,17

9.885.963

1,34

Thái Lan

1.332.510

-3,57

9.863.633

8,84

Đài Loan

1.132.638

-9,8

9.005.446

-0,29

Italy

1.404.991

37,58

8.325.970

-27,85

Ấn Độ

772.035

0,62

6.691.730

0,07

Australia

727.010

21,3

5.856.052

-32,88

Malaysia

727.099

18,3

5.286.082

-35,33

Campuchia

532.776

81,6

3.446.635

-30,61

Thổ Nhĩ Kỳ

627.846

-2,85

3.438.600

-16,82

Bỉ

399.109

5,93

2.784.429

-22,34

Tây Ban Nha

328.859

228,59

2.150.897

14,67

Bangladesh

384.609

165,18

1.888.775

45,9

Singapore

128.477

-44,23

1.575.931

-18,38

Nga

187.328

-13,3

1.515.311

-11,47

Hồng Kông (TQ)

146.346

-31,08

1.490.436

-26,52

Ba Lan

263.887

100,39

1.195.399

-38,93

Saudi Arabia

225.541

310,38

987.809

22,79

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
 Nguồn: VITIC