Lượng sắt thép nhập khẩu của riêng tháng 7/2020 đạt 1,42 triệu tấn, tương đương 751,16 triệu USD, giá trung bình 529 USD/tấn, tăng 19,2% về lượng, tăng 15% về kim ngạch, nhưng giảm 3,5% về giá so với tháng 6/2020.
Trong tháng 7/2020, các thị trường đáng chú ý về mức tăng trưởng mạnh so với tháng lền kề trước đó là: Nhập khẩu từ Brazil tăng 14.235% về lượng và tăng 6.959% về kim ngạch, đạt 12.185 tấn, tương đương 3,8 triệu USD nhưng giá giảm 50,8%, đạt 311,7 USD/tấn; nhập khẩu từ Australia tăng 1.018,5% về lượng và tăng 958,8% về kim ngạch, đạt 28.455 tấn, tương đương 11,33 triệu USD; Nga tăng 463% về lượng và tăng 458% về kim ngạch, đạt 125.903 tấn, tương đương 49,2 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu sắt thép từ thị trường EU giảm mạnh, giảm 40,2% về lượng và giảm 32,3% về kim ngạch, đạt 1.918 tấn, tương đương 6,63 triệu USD.
Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2020, sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc được nhiều nhất, đạt 2,48 triệu tấn, tương đương 1,52 tỷ USD, giá trung bình 614,3 USD/tấn, chiếm trên 30,5% trong tổng lượng và chiếm 31,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, giảm 28,4% về lượng, giảm 30,5% về kim ngạch và giảm 2,9% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép cho Việt Nam, với 1,43 triệu tấn, tương đương 811,62 triệu USD, giá 569,3 USD/tấn, tăng 18,6% về lượng, nhưng giảm 0,1% về kim ngạch và giảm 15,8% về giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm trên 17% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước,
Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc đạt 990.068 tấn, tương đương 714,93 triệu USD, giá 722,1 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm lần lượt 0,5%, 11,3% và 10,8%; chiếm 12,2% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 15% trong tổng kim ngạch.
Sắt thép nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ đạt 1,56 triệu tấn, kim ngạch 676,94 triệu USD, giá 433,9 USD/tấn, tăng mạnh 116% về lượng, tăng 72,3% về kim ngạch nhưng giảm 20,3% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm nay nhập khẩu sắt thép từ phần lớn các thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ năm 2019; trong đó giảm mạnh từ các thị trường: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 95% cả về lượng và kim ngạch, chỉ đạt 1.937 tấn, tương đương 1,38 triệu USD; Brazil cũng giảm 81,6% về lượng và giảm 87,7% về kim ngạch, đạt 29.462 tấn, tương đương 10,71 triệu USD; Bỉ giảm 65,7% về lượng và giảm 85,1% về kim ngạch, đạt 5.516 tấn, tương đương 3,02 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu tăng cao từ một số thị trường: Ba Lan tăng 1.467% về lượng và tăng 1.350% về kim ngạch, đạt 815 tấn, tương đương 0,97 triệu USD; Phần Lan tăng 39% về lượng và tăng 20,6% về kim ngạch, đạt 977 tấn, tương đương 2,46 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

7 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

8.132.747

4.775.817.237

-2,83

-15,1

100

100

Trung Quốc đại lục

2.477.845

1.522.096.439

-28,39

-30,48

30,47

31,87

Nhật Bản

1.425.551

811.622.772

18,64

-0,13

17,53

16,99

Hàn Quốc

990.068

714.927.805

-0,46

-11,25

12,17

14,97

Ấn Độ

1.560.151

676.938.657

116,02

72,25

19,18

14,17

Đài Loan (TQ)

995.053

525.421.465

6,33

-6,36

12,24

11

Indonesia

147.215

202.238.175

4,4

-9,01

1,81

4,23

Nga

265.679

110.822.416

16,82

-8,5

3,27

2,32

Thái Lan

43.852

43.793.051

-20,94

-25,24

0,54

0,92

Malaysia

48.979

41.055.320

-77,89

-69,2

0,6

0,86

Australia

66.395

29.395.295

22,21

2,48

0,82

0,62

Đức

5.588

12.939.366

-64,82

-59,15

0,07

0,27

Pháp

2.150

12.904.098

73,67

-45,66

0,03

0,27

Brazil

29.462

10.714.119

-81,55

-87,65

0,36

0,22

Mỹ

9.463

8.392.793

31,74

-10,91

0,12

0,18

Thụy Điển

2.414

7.701.240

-47

-59,85

0,03

0,16

Áo

940

4.115.185

-13,92

-13,92

0,01

0,09

Bỉ

5.516

3.015.948

-65,73

-85,14

0,07

0,06

Nam Phi

1.933

2.834.946

-46,1

-52,25

0,02

0,06

Phần Lan

977

2.460.657

38,98

20,55

0,01

0,05

Italia

2.609

2.088.291

-25,58

-44,86

0,03

0,04

Tây Ban Nha

1.975

2.036.921

-16,81

10,07

0,02

0,04

Hà Lan

1.989

1.724.948

-71,71

-57,4

0,02

0,04

Philippines

1.300

1.423.982

-57,15

-63,87

0,02

0,03

Thổ Nhĩ Kỳ

1.937

1.381.868

-95,31

-94,88

0,02

0,03

New Zealand

3.081

1.274.710

-73,83

-78,32

0,04

0,03

Mexico

1.604

1.112.416

-71,83

-68,45

0,02

0,02

Singapore

988

1.072.215

-16,9

-16,84

0,01

0,02

Ba Lan

815

965.616

1.467,31

1.350,31

0,01

0,02

Canada

1.239

608.015

28,26

17,38

0,02

0,01

Hồng Kông (TQ)

425

532.240

-53,8

-55,09

0,01

0,01

Anh

352

440.877

-83,39

-74,14

0

0,01

Saudi Arabia

100

66.681

20,48

9,32

0

0

Đan Mạch

14

34.975

-67,44

-59,96

0

0

Nguồn: VITIC