Riêng tháng 7/2020 đạt 110.028 tấn, tương đương 196,64 triệu USD, giảm 13,8% về lượng và giảm 9,7% kim ngạch so với tháng liền kề trước đó.
Trong tháng 7/2020 nhìn chung xuất khẩu cà phê sang phần lớn các thị trường bị giảm so với tháng 6/2020, tuy nhiên, có một vài thị trường kim ngạch nhỏ nhưng so với tháng trước đó lại tăng mạnh như: Nam Phi tăng 320% về lượng và tăng 394% về kim ngạch, đạt 420 tấn, tương đương 0,65 triệu USD; New Zealand tăng 88% về lượng và tăng 94,5% về kim ngạch, đạt 126 tấn, tương đương 0,29 triệu USD; Trung Quốc tăng 24% về lượng và tăng 42% về kim ngạch, đạt 3.290 tấn, tương đương 8,56 triệu USD.
Tính chng cả 7 tháng đầu năm, Đức vẫn dẫn đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam, với 160.504 tấn, tương đương 243,54 triệu USD, giá 1.517,4 USD/tấn, tăng 2,2% về lượng nhưng giảm 1,5% về kim ngạch, giảm 3,6% về giá so với cùng kỳ năm 2019; chiếm 15,3% trong tổng lượng và chiếm 13,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.
Mỹ là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ cà phê Việt Nam đạt 89.241 tấn, tương đương 160,36 triệu USD, giá 1.797 USD/tấn, giảm 8,8% về lượng, giảm 1,3% kim ngạch nhưng tăng 8,2% về giá so với cùng kỳ; chiếm gần 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Italia cũng giảm 1,7% về lượng, giảm 4,2% về kim ngạch và giảm 2,6% về giá, đạt 89.537 tấn, tương đương 139,7 triệu USD, giá trung bình 1.560 USD/tấn, chiếm 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Xuất khẩu cà phê 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020)
Thị trường
|
7 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.050.829
|
1.786.265.469
|
-1,07
|
-1,48
|
100
|
100
|
Đức
|
160.504
|
243.544.654
|
2,18
|
-1,45
|
15,27
|
13,63
|
Mỹ
|
89.241
|
160.360.132
|
-8,78
|
-1,27
|
8,49
|
8,98
|
Italia
|
89.537
|
139.703.762
|
-1,71
|
-4,21
|
8,52
|
7,82
|
Nhật Bản
|
67.703
|
117.056.456
|
13,71
|
15,15
|
6,44
|
6,55
|
Tây Ban Nha
|
72.283
|
116.961.910
|
-11,53
|
-10,22
|
6,88
|
6,55
|
Philippines
|
47.694
|
100.968.256
|
-4,03
|
-11,59
|
4,54
|
5,65
|
Nga
|
49.972
|
94.945.146
|
-7,53
|
-6,89
|
4,76
|
5,32
|
Bỉ
|
50.114
|
81.731.780
|
6,95
|
10,57
|
4,77
|
4,58
|
Algeria
|
42.377
|
64.579.402
|
-1,98
|
-7,15
|
4,03
|
3,62
|
Trung Quốc đại lục
|
20.910
|
49.030.241
|
-10,18
|
-6,83
|
1,99
|
2,74
|
Malaysia
|
24.317
|
43.738.841
|
-11,19
|
-0,32
|
2,31
|
2,45
|
Hàn Quốc
|
21.020
|
40.126.413
|
9
|
6,94
|
2
|
2,25
|
Anh
|
22.719
|
37.445.383
|
-28,8
|
-26,01
|
2,16
|
2,1
|
Thái Lan
|
20.749
|
33.594.173
|
-16,09
|
-18,99
|
1,97
|
1,88
|
Ba Lan
|
11.723
|
26.201.507
|
40,16
|
52,6
|
1,12
|
1,47
|
Pháp
|
15.451
|
22.835.090
|
-31,75
|
-33,77
|
1,47
|
1,28
|
Australia
|
12.918
|
21.515.145
|
7,9
|
-0,33
|
1,23
|
1,2
|
Ấn Độ
|
14.833
|
20.922.610
|
-37,82
|
-40,42
|
1,41
|
1,17
|
Indonesia
|
9.432
|
19.858.208
|
-43,13
|
-31,08
|
0,9
|
1,11
|
Hà Lan
|
7.822
|
14.325.256
|
28,63
|
36,97
|
0,74
|
0,8
|
Bồ Đào Nha
|
8.122
|
12.733.492
|
-17,23
|
-19,28
|
0,77
|
0,71
|
Ai Cập
|
6.815
|
10.821.893
|
-9,16
|
-9,25
|
0,65
|
0,61
|
Israel
|
4.741
|
10.747.502
|
-2,47
|
-9,3
|
0,45
|
0,6
|
Hy Lạp
|
6.667
|
10.204.047
|
-13,91
|
-16,28
|
0,63
|
0,57
|
Canada
|
4.723
|
9.190.392
|
17,17
|
28,42
|
0,45
|
0,51
|
Ukraine
|
3.206
|
6.632.432
|
-1,41
|
-3,22
|
0,31
|
0,37
|
Romania
|
1.765
|
3.286.606
|
-14,11
|
-24,34
|
0,17
|
0,18
|
Myanmar
|
843
|
3.259.631
|
9,34
|
10,6
|
0,08
|
0,18
|
Phần Lan
|
1.282
|
2.163.280
|
-2,73
|
-24,01
|
0,12
|
0,12
|
Mexico
|
1.174
|
1.928.034
|
-81,06
|
-79,25
|
0,11
|
0,11
|
Lào
|
399
|
1.837.754
|
-74,49
|
-74,61
|
0,04
|
0,1
|
Chile
|
594
|
1.738.891
|
-79,03
|
-65,15
|
0,06
|
0,1
|
Campuchia
|
617
|
1.636.009
|
62,37
|
31,47
|
0,06
|
0,09
|
Nam Phi
|
803
|
1.449.812
|
-62,67
|
-53,73
|
0,08
|
0,08
|
Singapore
|
429
|
1.378.750
|
-16,54
|
-21,98
|
0,04
|
0,08
|
New Zealand
|
601
|
1.286.219
|
-26,26
|
-14,13
|
0,06
|
0,07
|
Hungary
|
248
|
1.184.661
|
-69,76
|
-74,19
|
0,02
|
0,07
|
Đan Mạch
|
737
|
1.046.554
|
9,35
|
-0,18
|
0,07
|
0,06
|