Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Ấn Độ trong tháng 6/2020 đạt 836,6 triệu USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 364,98 triệu USD, nhập khẩu đạt 471,56 triệu USD. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường này 106,59 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 6, tổng kim ngạch hai chiều đạt 4,16 tỷ USD.

Trong 6 tháng đầu năm, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ nước bạn giảm nhẹ 5,57% so với cùng kỳ, đạt gần 2 tỷ USD. Sắt thép các loại là mặt hàng chiếm thị phần lớn nhất (24,26%) đạt 484,18 triệu USD, tăng 39,88% so với cùng kỳ 2019.

Kế đến là dược phẩm chiếm 6,48% đạt 129,42 triệu USD, tăng 7,58%; Hàng thủy sản chiếm 5,65% đạt 112,85 triệu USD, tăng 4,24% so với cùng kỳ. Trong nhóm kim ngạch trăm triệu USD, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là nhóm duy nhất có kim ngạch nhập khẩu sụt giảm từ 254,75 triệu trong 6T/2019 xuống 124 triệu trong 6T/2020 (tức giảm 51,32%).
Các mặt hàng sau đây có kim ngạch nhập khẩu từ Ấn Độ tăng mạnh trong tháng 6/2020 nhưng lại giảm trong 6 tháng đầu năm: Thức ăn gia súc và nguyên liệu; Linh kiện, phụ tùng ô tô; Đá quý, kim loại quý và sản phẩm; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; Vải các loại; Giấy các loại; Sản phẩm từ sắt thép; Sản phẩm từ chất dẻo.
Đáng chú ý là mặt hàng sản phẩm khác từ dầu mỏ có kim ngạch trong tháng 6/2020 tăng gấp 12,56 lần so với tháng trước đó, từ 216,08 nghìn USD trong tháng 5 lên 2,71 triệu USD trong tháng 6.

Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ 6T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T6/2020

So với T5/2020 (%)

6T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng 6T (%)

Tổng kim ngạch NK

471.563.618

77,02

1.996.147.803

-5,57

100

Sắt thép các loại

156.124.877

68,51

484.181.079

39,88

24,26

Dược phẩm

32.042.417

83,46

129.419.308

7,58

6,48

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

23.621.426

114,55

124.002.427

-51,32

6,21

Hàng thủy sản

17.716.174

-19,94

112.851.971

4,24

5,65

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

50.791.758

434,71

88.726.670

-9,33

4,44

Hóa chất

13.642.993

28,77

71.764.375

-22,14

3,6

Linh kiện, phụ tùng ô tô

10.279.147

498,94

65.963.351

-17,48

3,3

Chất dẻo nguyên liệu

16.228.069

95,15

63.569.833

-13,85

3,18

Xơ, sợi dệt các loại

8.608.755

71,09

57.387.406

12,1

2,87

Sản phẩm hóa chất

9.142.486

38,61

54.008.978

-0,26

2,71

Kim loại thường khác

6.938.770

24,46

53.182.315

25,25

2,66

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

7.845.156

162,96

50.126.701

-16,14

2,51

Bông các loại

3.828.137

2,09

48.357.243

-65,32

2,42

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

13.411.200

-14,14

44.134.850

-11,78

2,21

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

6.286.510

102,01

34.789.605

-32,28

1,74

Nguyên phụ liệu dược phẩm

6.343.442

16,11

33.283.643

-7,3

1,67

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

6.510.807

52,31

32.556.669

-4,57

1,63

Quặng và khoáng sản khác

5.652.578

10,31

19.583.150

63,85

0,98

Vải các loại

1.943.478

277,96

19.071.237

-45,84

0,96

Giấy các loại

4.182.089

154,88

18.692.963

-10,8

0,94

Ô tô nguyên chiếc các loại

7.966.705

 

16.090.559

-50,59

0,81

Hàng rau quả

3.067.906

24,41

11.519.365

-15,81

0,58

Sản phẩm từ sắt thép

1.276.980

144,33

9.454.939

-45,26

0,47

Sản phẩm từ chất dẻo

2.328.495

251,96

8.030.815

-8,79

0,4

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

2.713.837

1155,94

4.952.096

20,8

0,25

Sản phẩm từ cao su

519.723

47,6

3.355.579

-26,96

0,17

Dầu mỡ động thực vật

335.289

-46,07

2.735.221

37,52

0,14

Nguyên phụ liệu thuốc lá

369.807

-59,48

2.147.183

-69

0,11

Phân bón các loại

515.623

92,19

1.691.342

-26,49

0,08

Ngô

266.448

429,51

533.764

-34,61

0,03

Hàng hóa khác

51.062.537

87,35

329.983.166

26,41

16,53

Nguồn: VITIC