Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều giữa Việt Nam và Australia đạt 7,36 tỷ USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia đạt 3,22 tỷ USD, giảm 11,5%; nhập khẩu hàng hóa từ Australia đạt 4,14 tỷ USD, tăng mạnh 23,3%.
Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia 914,31 triệu USD, trong khi 11 tháng đầu năm 2018 Việt Nam xuất siêu sang thị trường này 285,49 triệu USD.
Trong số 23 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Australia trong 11 tháng đầu năm 2019, thì than đá là nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch lớn nhất, trị giá 1,45 tỷ USD, tăng mnanhj 96,8% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 35% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này. Tiếp đến nhóm hàng quặng và khoáng sản, trị giá 516,72 triệu USD, chiếm 12,5%, tăng 74%; nhóm hàng kim loại thường đứng thứ 3 về kim ngạch, với 465,53 triệu USD (chiếm 11,3%, giảm 10,8%); sau đó là lúa mì 231,27 triệu USD (chiếm 5,6%), phế liệu sắt thép 149,57 triệu USD (chiếm 3,6%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Australia 11 tháng đầu năm tăng mạnh so với cùng kỳ là do nhập khẩu các nhóm hàng chủ đạo tăng, góp phần làm tăng kim ngạch nhập khẩu chung. Đáng chú ý nhất là nhóm sắt thép nhập khẩu từ thị trường Australia có mức tăng mạnh nhất 165,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 50,74 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cũng tăng mạnh trên 108% kim ngạch, đạt 9,59 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 66,2%, đạt 45,32 triệu USD; chế phẩm thực phẩm tăng 63,7% kim ngạch, đạt 11,82 triệu USD.
Ngược lại, các nhóm hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh gồm có: Bông các loại (giảm 72,9%, đạt 85,12 triệu USD); khí gas (giảm 43,2%, đạt 21,18 triệu USD).

Nhập khẩu hàng hóa từ Australia 11 tháng đầu năm 2019

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/12/2019 của TCHQ)

ĐVT: USD

Nhóm hàng

Tháng 11/2019

So với 10/2019 (%)

11 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

364.957.210

-13,89

4.137.771.679

23,34

100

Than các loại

103.581.307

-34,46

1.446.068.602

96,79

34,95

Quặng và khoáng sản khác

63.018.076

79,7

516.719.203

74,02

12,49

Kim loại thường khác

47.623.265

-5,42

465.534.409

-10,82

11,25

Lúa mì

1.685.310

-93,65

231.266.141

-12,75

5,59

Phế liệu sắt thép

1.366.664

-92,4

149.572.412

-19,37

3,61

Hàng rau quả

8.630.346

-27,12

102.750.284

3,14

2,48

Bông các loại

7.262.323

16,54

85.119.435

-72,9

2,06

Dược phẩm

7.165.345

-4,67

58.105.492

15,04

1,4

Sắt thép các loại

13.044.448

73,08

50.735.839

165,92

1,23

Sữa và sản phẩm sữa

4.371.278

9,48

45.320.372

66,23

1,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

5.240.345

10,22

44.813.842

-3,88

1,08

Sản phẩm hóa chất

3.067.072

-36,34

40.015.196

1,95

0,97

Khí đốt hóa lỏng

 

-100

21.183.462

-43,21

0,51

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

741.136

66,69

21.077.986

24,52

0,51

Chất dẻo nguyên liệu

1.252.686

-35,23

17.957.866

-10,13

0,43

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.795.930

-19,81

13.499.411

5,34

0,33

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

849.275

3,89

12.908.574

-27,67

0,31

Chế phẩm thực phẩm khác

1.178.689

-26,48

11.818.457

63,72

0,29

Gỗ và sản phẩm gỗ

759.409

27,74

9.590.752

108,05

0,23

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

454.590

48,9

7.001.671

-24,26

0,17

Dầu mỡ động, thực vật

467.498

-39,4

6.305.456

-4,05

0,15

Sản phẩm từ sắt thép

78.345

-72,97

3.568.624

4,83

0,09

Hóa chất

66.531

-55,29

1.431.155

-29,17

0,03

Hàng hóa khác

91.257.341

23,08

775.407.036

 

18,74

Nguồn: VITIC