Theo số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Singapore đạt 1,67 tỷ USD, tăng 4,09% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, nhiều nhóm hàng chủ đạo xuất sang thị trường Singapore có trị giá xuất khẩu cao.
Trong nửa đầu năm 2019, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất với 16,9% đạt 282,94 triệu USD, giảm nhẹ 0,95% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ hai về thị phần với 15,75% là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 263,65 triệu USD, tăng 7,05% so với cùng kỳ năm 2018.
Đáng chú ý là nhóm hàng cao su chiếm thị phần nhỏ nhất 0,01% chỉ đạt 164.959 USD, nhưng tăng vượt trội 238,44% và lượng cũng tăng 270% đạt 111 tấn. Tăng mạnh hơn nhóm hàng này phải kể đến xăng dầu các loại với trị giá tăng 279,52% đạt 34,53 triệu USD và lượng tăng 305,32% đạt 82.385 tấn.
Ở chiều ngược lại, Singapore cũng giảm nhập khẩu nhiều mặt hàng của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2019 như hạt tiêu, hạt điều, cà phê, gạo, sản phẩm hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, hàng dệt, may, sản phẩm gốm sứ, sắt thép các loại, điện thoại các loại và linh kiện… Giảm mạnh nhất là mặt hàng hạt tiêu với sản lượng giảm 52,52% đạt 649 tấn đẩy trị giá giảm 64,95% đạt 1,61 triệu USD; Hạt điều cũng giảm 21,76% về lượng đạt 284 tấn và giảm 39,21% về trị giá đạt 2,12 triệu USD.
Tính riêng tháng 6/2019, mặt hàng cà phê tăng 100% về lượng và tăng 119,11% về trị giá nhưng tổng cả 6 tháng đầu năm 2019, nhóm này lại bị giảm 28,68% về lượng đạt 450 tấn và giảm 18,22% về trị giá đạt 1,54 triệu USD.
Các sản phẩm được nhập vào Singapore phải chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt về chất lượng, nhất là về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Do chưa có thương hiệu, hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về mẫu mã, bao bì, hướng dẫn sử dụng theo yêu cầu của thị trường, nhiều mặt hàng Việt Nam có tiềm năng như: Gạo, rau, củ, quả, thủy sản, trứng, sữa… đều khó trực tiếp tiếp cận được với thị trường mà phải XK qua trung gian. Sản phẩm của Việt Nam cũng có tính tương đồng cao với các sản phẩm trong khu vực nên khó cạnh tranh về giá và chất lượng.
Singapore hiện có 2.169 dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký đạt trên 47,9 tỷ USD. Singapore đứng thứ 3/130 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam sau Hàn Quốc và Nhật Bản.
Thương mại song phương năm 2018 giữa Singapore và Việt Nam đạt 20,9 tỷ USD Singapore, tăng gấp đôi thập kỷ qua. Đầu tư của Singapore tại Việt Nam được đa dạng hoá cả về lĩnh vực và khu vực địa lý, bao gồm dịch vụ, sản xuất, chế biến và bất động sản. Tính đến cuối năm 2018, Singapore vẫn là nhà đầu tư hàng đầu Asean và là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ ba tại Việt Nam, với khoản đầu tư tích lũy khoảng 63 tỷ USD Singapore vào hơn 2.000 dự án tại 45/63 tỉnh Việt Nam.
Để chinh phục thị trường Singapore, “chìa khóa” thành công chung của các DN là khả năng tiếp cận sớm với tình hình kinh tế - chính trị toàn cầu, sử dụng thành thạo ngoại ngữ; có kế hoạch đầu tư ra nước ngoài, xây dựng hình ảnh và thương hiệu. Các thương hiệu nước ngoài cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa Việt Nam đều có lợi thế hơn hẳn về hình ảnh, có sự đầu tư kỹ lưỡng vào bao bì, chỉ dẫn chất lượng và hướng dẫn sử dụng rõ ràng bằng tiếng Anh. Bên cạnh đó, DN các nước cũng tích cực tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm quốc tế, giao thương nhằm tìm kiếm đối tác, khách hàng…
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Singapore 6 Tháng/2019
Mặt hàng
|
6 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
1.674.417.492
|
|
4,09
|
Hàng thủy sản
|
|
48.055.374
|
|
-12,88
|
Hàng rau quả
|
|
16.202.199
|
|
8,12
|
Hạt điều
|
284
|
2.120.537
|
-21,76
|
-39,21
|
Cà phê
|
450
|
1.541.079
|
-28,68
|
-18,22
|
Hạt tiêu
|
649
|
1.618.304
|
-52,52
|
-64,95
|
Gạo
|
43.326
|
23.536.931
|
2,70
|
-0,09
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
5.949.473
|
|
6,20
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
1.371.311
|
|
-14,11
|
Dầu thô
|
200.350
|
112.725.373
|
44,39
|
52,04
|
Xăng dầu các loại
|
82.385
|
34.532.220
|
305,32
|
279,52
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
7.736.410
|
|
-12,67
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
860
|
1.479.146
|
-13,83
|
-12,24
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
8.614.330
|
|
-3,10
|
Cao su
|
111
|
164.959
|
270,00
|
238,44
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
1.217.073
|
|
-11,44
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
|
7.255.855
|
|
-5,38
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
14.072.466
|
|
28,11
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
19.612.664
|
|
1,81
|
Hàng dệt, may
|
|
47.419.880
|
|
-11,11
|
Giày dép các loại
|
|
40.197.893
|
|
16,45
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
726.492
|
|
-8,67
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
160.426.553
|
|
6,73
|
Sắt thép các loại
|
14.077
|
9.698.519
|
|
-10,59
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
8.278.044
|
|
7,08
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
2.447.389
|
|
5,95
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
282.945.223
|
|
-0,95
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
133.706.831
|
|
-14,09
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
185.855.287
|
|
-0,93
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
41.698.215
|
|
16,36
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
263.657.106
|
|
7,05
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
2.366.656
|
|
-5,00
|
Hàng hóa khác
|
|
187.187.698
|
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)