Theo số liệu thống kê của của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu ngành da giày của Việt Nam năm 2019 tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao, đạt 22 tỷ USD (trong đó giày dép đạt 18,32 tỷ USD, túi xách đạt 3,7 tỷ USD), tăng 12,2% so với năm 2018. Kết quả này vượt 500 triệu USD so với mục tiêu đề ra từ đầu năm.
Có được kết quả tăng trưởng cao do các doanh nghiệp da giày, túi xách đã tận dụng hiệu quả những thị trường mà Việt Nam tham gia ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) để xuất khẩu. Điểm nổi bật trong hoạt động xuất khẩu của ngành da giày, túi xách năm 2019 là sự vươn lên của khối doanh nghiệp nội. So với 2 năm trước, tỷ trọng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước đã có sự cải thiện, chiếm 24,2% tổng kim ngạch toàn ngành da giày, trong khi năm 2017 chỉ ở mức 20,7% và năm 2018 là 22,6%. Năm 2020, ngành da giày, túi xách đặt mục tiêu xuất khẩu 24 tỷ USD.
Dự báo, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đến năm 2025 sẽ đạt 27,77 tỷ USD tương đương với 1.899 triệu đôi, tăng 48,2% về doanh thu và 45% về sản lượng so với năm 2020.
Năm 2020, thị trường giày dép thế giới dự báo sẽ tăng trưởng tốt, đạt 371.8 tỷ USD, Việt Nam đã và đang ký kết các FTA với các thị trường có tiềm năng lớn về giày dép, vì vậy có cơ hội cạnh tranh lớn về giá so với nhiều nước xuất khẩu chưa có FTA.
Dự báo, trong tương lai gần, Trung Quốc sẽ trở thành thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, thị trường ASEAN cũng là thị trường gần gũi mà Việt Nam cần chú ý đặc biệt khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) thực thi. Ngoài ra, Trung Đông, châu Phi và Nam Mỹ là những thị trường tiềm năng mới nổi cần được chú ý khai thác trong thời gian tới.
Hiện, Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm giày dép tới trên 100 nước, trong đó 72 nước có kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD. Có 5 thị trường dẫn đầu nhập khẩu giày dép của Việt Nam là: Mỹ, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Bỉ.

Xuất khẩu giày dép năm 2019

(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)

ĐVT: USD

 

Thị trường

Tháng 12/2019

So với tháng 11/2019 (%)

 

Năm 2019 (USD)

So với năm 2018 (%)

 

Tỷ trọng trị giá (%)

Tổng kim ngạch XK

1.773.380.508

4,08

18.320.514.157

12,82

100

Mỹ

685.675.283

22,91

6.646.837.964

14,14

36,28

EU

488.435.667

2,25

5.029.378.922

7,88

27,45

Trung Quốc đại lục

147.023.355

-24,01

1.780.945.065

19,36

9,72

Bỉ

109.603.572

-3,83

1.161.292.368

18,87

6,34

Đức

103.451.472

3,24

1.005.675.619

6,53

5,49

Nhật Bản

92.943.697

6,72

973.542.970

14,16

5,31

Hà Lan

74.397.248

0,33

741.964.677

15,91

4,05

Anh

46.093.724

-7,13

628.768.228

-1,84

3,43

Hàn Quốc

57.569.632

2,24

604.867.016

22,45

3,3

Pháp

44.327.253

10,03

513.237.882

4,98

2,8

Canada

38.517.042

-0,61

391.235.775

18,47

2,14

Italia

34.211.426

11,62

308.570.173

-2,94

1,68

Mexico

21.358.400

-26,54

306.853.450

11,77

1,67

Australia

23.613.676

-23,17

296.850.191

16,9

1,62

Tây Ban Nha

21.071.972

-7,85

235.240.923

-10,94

1,28

Hồng Kông (TQ)

17.110.711

-21,58

195.114.477

4,52

1,07

Brazil

19.834.799

3,99

178.566.121

6,19

0,97

Nga

15.527.218

-23,11

165.793.597

35,47

0,9

Đài Loan (TQ)

12.583.039

-34,04

155.724.610

15,13

0,85

U.a.E

18.414.042

33,13

154.025.980

32,48

0,84

Ấn Độ

11.320.911

13,61

129.908.862

25,3

0,71

Chile

11.558.139

-11,45

129.481.304

-8,59

0,71

Panama

10.491.615

-20,68

129.066.785

10,89

0,7

Slovakia

13.210.103

32,8

112.857.124

7,31

0,62

Nam Phi

7.954.829

28,18

105.694.652

-2,85

0,58

Singapore

7.839.138

-19,7

87.374.271

11,22

0,48

Séc

15.645.453

32,17

80.835.510

43,44

0,44

Indonesia

9.068.570

40,38

77.856.051

27,19

0,42

Thái Lan

7.017.555

-16,14

73.809.857

12,03

0,4

Philippines

6.623.183

13,9

72.765.823

23,6

0,4

Thụy Điển

8.641.384

16,94

71.379.494

2,67

0,39

Malaysia

6.368.921

-18,1

70.380.527

9,86

0,38

Achentina

6.038.530

22,17

70.260.990

-21,6

0,38

Pê Ru

5.719.443

25

67.819.415

 

0,37

Israel

5.599.673

-4,67

51.130.993

22,23

0,28

Ba Lan

5.887.363

13,46

41.647.918

5,14

0,23

New Zealand

4.178.384

-2,06

40.373.158

33,13

0,22

Thổ Nhĩ Kỳ

3.898.699

-27,62

36.229.326

-1,41

0,2

Thụy Sỹ

4.595.006

-7,15

32.916.081

14,73

0,18

Hy Lạp

1.927.177

-2,37

30.449.701

4,69

0,17

Đan Mạch

2.784.919

1,35

28.923.038

-14,34

0,16

Colombia

2.665.976

2,72

26.270.079

 

0,14

Áo

1.699.190

-28,99

25.705.072

-0,79

0,14

Phần Lan

2.151.081

16,56

22.264.842

3,25

0,12

Na Uy

1.696.300

-25,02

18.161.949

-2,49

0,1

Luxembourg

1.914.337

22,32

12.521.907

 

0,07

Ukraine

1.334.912

-31,34

12.338.369

30,79

0,07

Bồ Đào Nha

892.502

97,01

5.290.666

-9,95

0,03

Hungary

525.491

-12,75

2.753.780

10,8

0,02

 

Nguồn: VTIC