Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa sang Pakistan 2 tháng đầu năm 2020 đạt trên 61,38 triệu USD, tăng nhẹ 0,7% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, riêng tháng 2/2020 đạt 31,47 triệu USD, tăng 5,1% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 16% so với tháng 2/2019.
Ở chiều ngược lại, hàng hóa nhập khẩu từ Pakistan 2 tháng đầu năm đạt 17,88 triệu USD, giảm mạnh 23,6% so với cùng kỳ năm 2019. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang thị trường này 43,5 triệu USD.
Nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang Pakistan là xơ, sợi dệt đạt 12,77 triệu USD, chiếm 20,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng mạnh 87% so với cùng kỳ năm 2019.
Nhóm hàng chè đứng thứ 2 với 9,51 triệu USD, chiếm 15,5%, giảm 8,3%; tiếp đến nhóm hàng hạt tiêu chiếm 9,5%, đạt 5,83 triệu USD, tăng 17,4%; điện thoại các loại và linh kiện chiếm 9%, đạt 5,51 triệu USD.
Nhìn chung, xuất khẩu đa số các loại hàng hóa sang thị trường Pakistan trong 2 tháng đầu năm 2019 tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, đáng chú ý nhất là nhóm hàng cao su tăng mạnh 251,9%, đạt 1,1 triệu USD. Ngược lại, nhóm sắt thép các loại giảm mạnh 76,4%, chỉ đạt 2,47 triệu USD.
Điểm đặc biệt cần chú ý là Bộ Thương mại Pakistan vừa ban hành quyết định tất cả các mặt hàng lương thực thực phẩm nhập khẩu vào Pakistan phải có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Hồi giáo (Halal) do cơ quan được Chính phủ Pakistan chỉ định cấp, có hiệu lực từ ngày 30/5/2020.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Pakistan, ngoài nội dung nêu trên, quy định đối với nhãn mác của các mặt hàng lương thực thực phẩm nhập khẩu vào Pakistan được Bộ Thương mại Pakistan nêu rõ: Thời hạn sử dụng của sản phẩm tại thời điểm nhập khẩu phải còn ít nhất 66% kể từ ngày sản xuất.
Bên cạnh đó, các thành phần và chi tiết của sản phẩm (thành phần dinh dưỡng, hướng dẫn sử dụng,… ) trên bao bì phải được in bằng tiếng Urdu và tiếng Anh. Logo của cơ quan chứng nhận Halal phải được in trên bao bì bán lẻ.

Xuất khẩu hàng hóa sang Pakistan 2 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Nhóm hàng

Tháng 2/2020

So với tháng 1/2020 (%)

2 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

31.467.459

5,08

61.379.014

0,72

100

Xơ, sợi dệt các loại

5.938.518

-13,13

12.774.647

87,04

20,81

Chè

3.982.326

-27,93

9.508.205

-8,33

15,49

Hạt tiêu

3.237.219

23,43

5.830.177

17,43

9,5

Điện thoại các loại và linh kiện

2.248.312

-31,05

5.508.880

 

8,98

Sắt thép các loại

1.628.971

93,1

2.472.561

-76,38

4,03

Hàng thủy sản

330.826

-79,97

1.982.783

19,84

3,23

Sản phẩm hóa chất

814.614

-14,89

1.771.719

 

2,89

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

745.772

7,86

1.437.178

 

2,34

Cao su

775.859

140,5

1.098.458

251,94

1,79

Phương tiện vận tải và phụ tùng

460.532

62,57

743.820

 

1,21

Hạt điều

 

-100

109.440

-8,3

0,18

Sản phẩm từ sắt thép

 

-100

98.786

 

0,16

Sắn và các sản phẩm từ sắn

35.700

0

71.400

 

0,12

Hàng hóa khác

11.268.812

67,61

17.970.960

 

29,28

 

Nguồn: VITIC