Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 1/2020 giảm 0,5% so với tháng 12/2019 và giảm 14,1% so với tháng 1/2019, đạt 6.989,6 USD/tấn.
Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất hạt điều của Việt Nam, chiếm gần 32% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 7.899 tấn, tương đương 53,56 triệu USD, giảm 38,1% về lượng, giảm 35.5% về kim ngạch so với tháng 12/2019 và cũng giảm 27% về lượng và giảm 39% về kim ngạch so với tháng 1/2019. Giá xuất khẩu thì tăng 4,2% so với tháng 12/2019 nhưng giảm 16,5% so với tháng 1/2019, đạt 6.780,2 USD/tấn.
Thứ 2 là thị trường EU chiếm 28% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 6.726 tấn, tương đương 48,54 triệu USD, giảm 34% về lượng, giảm 31,9% về kim ngạch so với tháng 12/2019 và cũng giảm 11,6% về lượng và giảm 23,4% về kim ngạch so với tháng 1/2019. Giá xuất khẩu tăng 3,1% so với tháng 12/2019 nhưng giảm 13,4% so với tháng 1/2019, đạt 7.216,7 USD/tấn.
Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 2.426 tấn, tương đương 17,7 triệu USD, giảm mạnh 51,5% về lượng và giảm 57,3% về kim ngạch so với cùng tháng năm trước.
Nhìn chung trong tháng 1/2020, xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường giảm so với tháng 1/2019, tuy nhiên xuất khẩu sangHy Lạp vẫn tăng mạnh 146,8% về lượng và tăng 135,9% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 79 tấn, tương đương 0,59 triệu USD.
Theo nongnghiep.vn, dịch Covid-19 ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường điều thế giới, trong khi điều có dấu hiệu được mùa ở nhiều nơi. Theo Vinacas, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, thị trường Trung Quốc đã tạm dừng giao dịch nông sản của Việt Nam tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc. Quý 1 và tháng 4 hàng năm Trung Quốc thường nhập khẩu hạt điều ít nhất, nhưng tác động trực tiếp của Covid-19 đối với ngành điều Việt Nam là không nhỏ. Trung Quốc vốn tiêu thụ nhiều hạnh nhân hơn hạt điều, nhưng Covid-19 khiến lượng hạnh nhân nhập khẩu vào Trung Quốc giảm mạnh, làm cho giá hạnh nhân giảm theo, khiến người tiêu dùng chuyển sang dùng hạt hạnh nhân, dẫn đến tiêu thụ hạt điều giảm.
Sau Tết, tại các thị trường EU và Mỹ giao dịch điều nhân đang khá trầm lắng. Giá điều nhân hiện tại có dấu hiệu xuống thấp hơn. Giá giao dịch mã W320 giảm 10-15 cent/lb so với trước khi dịch Covid-19 bùng phát.
Vinacas nhận định, nếu dịch bệnh không được dập tắt sớm, giá điều nhân có chiều hướng giảm thêm, xuất khẩu nhân điều của Việt Nam chắc chắn sẽ giảm. Hiện mùa vụ điều của Việt Nam đang diễn ra bình thường tuy thời điểm thu hoạch trễ hơn các năm trước do thời tiết lạnh hơn, dự kiến phải cuối tháng 2 mới rộ.
Theo dự báo của nhiều chuyên gia, sản lượng điều thô của Việt Nam và Campuchia năm nay tăng hơn năm trước. Lượng điều thô của các nước Tây Phi và Đông Phi hiện còn tồn với số lượng lớn. Tây Phi đang vào vụ, thời tiết thuận lợi, chắc là sẽ được mùa; sản lượng dự kiến sẽ tăng. Như vậy, năm nay, nguồn điều nguyên liệu khá dồi dào, trong khi thị trường điều nhân lại đang gặp khó do ảnh hưởng của Covid-19, các doanh nghiệp không nên vội vã mua điều thô ngay để tránh bị ép giá cao.

Xuất khẩu hạt điều tháng 1/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)

Thị trường

Tháng 1/2020

So với tháng 12/2019(%)

So với tháng 1/2019(%)

Tỷ trọng trị giá (%)

Lượng

Trị giá (USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Tổng cộng

24.687

172.552.589

-41,94

-42,22

-24,57

-35,2

100

Mỹ

7.899

53.557.052

-38,12

-35,52

-27,01

-39,04

31,04

Hà Lan

2.720

20.788.637

-39,22

-36,59

-13,6

-25,25

12,05

Trung Quốc

2.426

17.696.530

-74,1

-75,22

-51,45

-57,31

10,26

Đức

1.038

7.690.484

-41,46

-38,53

-12,55

-24,12

4,46

Anh

1.106

6.700.605

-29,19

-31,04

-12,5

-28,2

3,88

Australia

844

6.156.413

-33,65

-29,74

-45,34

-50,21

3,57

Thái Lan

853

6.094.351

-2,07

-1,29

4,53

-1,27

3,53

Pháp

569

4.942.874

-16,45

-10,65

27,87

14,15

2,86

Canada

615

4.842.249

-41,09

-42,9

-0,65

-7,86

2,81

Nga

528

3.653.833

-4,17

-3,07

-41,27

-48,26

2,12

Tây Ban Nha

365

2.727.285

-7,36

-3,98

-28,01

-34,38

1,58

Italy

553

2.593.625

-35,77

-42,91

-23,09

-42,88

1,5

Nhật Bản

387

2.569.721

20,94

7,31

39,71

15,74

1,49

Bỉ

296

2.504.445

-32,57

-25,53

-1,99

-10,06

1,45

Israel

308

2.151.967

-27,36

-17,95

-18,3

-32,04

1,25

Saudi Arabia

368

2.070.648

-21,03

-26,77

 

 

1,2

Ấn Độ

301

1.985.717

9,06

4,73

-47,74

-39,23

1,15

New Zealand

217

1.488.333

-18,42

-13,49

-11,43

-19,56

0,86

Ai Cập

150

1.271.038

22,95

17,51

 

 

0,74

Hồng Kông (TQ)

129

1.258.489

-55,67

-56,75

-65,87

-69,58

0,73

Đài Loan(TQ)

124

1.007.306

-63,2

-63,94

-15,65

-23

0,58

Philippines

128

751.899

146,15

179,22

50,59

1,16

0,44

Hy Lạp

79

591.843

 

 

146,88

135,86

0,34

Nam Phi

81

488.270

1,25

-1,7

-24,3

-37,77

0,28

Na Uy

64

460.250

-25,58

-19,78

-20

-25,54

0,27

Iraq

74

441.920

-26

-48,25

 

 

0,26

U.A.E

104

409.688

-41,9

-58,68

-57,2

-73,58

0,24

Singapore

36

290.672

-56,1

-49,34

16,13

3,95

0,17

Ukraine

32

232.290

-75,76

-73,01

-66,67

-70,9

0,13

Pakistan

14

109.440

-41,67

-36,99

0

-8,3

0,06

 

Nguồn: VITIC