Nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tính từ đầu năm đến hết tháng 7 lên 180,8 triệu USD, đạt 554,8 nghìn tấn, tăng 3,2% về lượng và 20,5% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu phân bón chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 67,7% tổng lượng nhóm hàng đạt 376 nghìn tấn, đạt 118,1 triệu USD, tăng 5,93% về lượng và 17,96% kim ngạch so với cùng kỳ 2017. Giá xuất bình quân đạt 326 USD/tấn, tăng 16,5%.
Campuchia là thị trường chủ lực xuất khẩu phân bón của Việt Nam, chiếm 41% tổng lượng nhóm hàng đạt 227,1 nghìn tấn, kim ngạch 78,7 triệu USD, tăng 13,42% về lượng và 21,18% trị giá so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là thị trường Malaysia 84,6 nghìn tấn, đạt 16,9 triệu USD, tăng 11,16% về lượng và 22,27% trị giá. Kế đến là Philippines, Lào, Hàn Quốc…
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay phân bón xuất khẩu sang các thị trường đều có lượng tăng trưởng chiếm 66,6% và ngược lại thị trường suy giảm chỉ chiếm 33,3%.
Đặc biệt, thời gian này Nhật Bản tăng nhập khẩu phân bón từ Việt Nam, tuy chỉ có trên 7 nghìn tấn, đạt 2,7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 120,35%) về lượng và 4,23 lần về trị giá (tức tăng 323,74%). Ngoài thị trường Nhật Bản thì xuất sang thị trường Đài Loan (TQ) cũng tăng đáng kể 61,16% về lượng và 60% về trị giá, đạt 1,7 nghìn tấn; 513,4 triệu USD so với cùng kỳ. Ở chiều ngược lại thì Hàn Quốc và Lào giảm mạnh nhập phân bón của Việt Nam. Cụ thể, thị trường Hàn Quốc giảm 50,66% về lượng và 13,24% trị giá, tương ứng với 20,7 nghìn tấn, kim ngạch 6,8 triệu USD; thị trường Lào giảm 41,92% về lượng và 13,36% trị giá chỉ với 26,8 nghìn tấn; 10,4 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu phân bón 7 tháng đầu năm 2018

Thị trường

7T/2018

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Campuchia

227.118

78.793.082

13,42

21,18

Malaysia

84.614

16.905.704

11,16

22,27

Philippines

29.688

9.726.854

59,57

85,21

Lào

26.838

10.459.806

-41,92

-13,36

Hàn Quốc

20.744

6.892.247

-50,66

-13,24

Thái Lan

7.824

2.277.508

-43,58

-43,06

Nhật Bản

7.091

2.743.381

120,35

323,74

Đài Loan

1.787

513.429

62,16

60

Angola

540

275.105

34,66

41,95


(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet