Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ trong 2 tháng đầu năm 2020 tăng nhẹ 0,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 934,25 triệu USD.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ, đạt 252,02 triệu USD, chiếm 27% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng mạnh 62,9% so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 128,58 triệu USD, chiếm 13,8%, giảm 4,5%; tiếp đến kim loại thường và sản phẩm đạt 84,63 triệu USD, chiếm 9,1%, giảm 15,9%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 81,09 triệu USD, chiếm 8,7%, giảm 34,7%.
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu đa số các nhóm hàng sang thị trường Ấn Độ sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: Hóa chất giảm 53%, đạt 31,25 triệu USD; Xơ, sợi dệt giảm 49,9%, đạt 10,39 triệu USD; Cao su giảm 49,2%, đạt 14,44 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh trên 100% kim ngạch ở một vài nhóm hàng như: Nguyên liệu nhựa tăng 257,2%, đạt 9,93 triệu USD; Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 135,8%, đạt 0,31 triệu USD; Sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 121,5%, đạt 2,77 triệu USD; Thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 113,5%, đạt 12,97 triệu USD.
Theo sggp.org.vn, thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ vừa cho biết, nhằm hạn chế những rủi ro do Covid-19 gây ra, Chính phủ Ấn Độ đã thực hiện toàn dân “cách ly xã hội”; đóng cửa mọi hoạt động trong 21 ngày.
Do vậy, hoạt động thông quan hàng hóa sẽ bị gián đoạn. Để không gặp rủi ro, Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ khuyến nghị các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý khi có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ tạm thời không chấp nhận các điều khoản thanh toán bất lợi như D/A; D/P trả chậm, hoặc cho khách hàng nợ tiền hàng, ưu tiên áp dụng L/C trả trước, không hủy ngay. Tạm thời không làm thủ tục xuất khẩu đối với hàng hóa có thể đến cảng của Ấn Độ trước ngày 15-4-2020.
Hiện các ngân hàng ở Ấn Độ đã cắt giảm thời gian làm việc xuống còn 2 giờ/ngày, do vậy thời gian thanh toán cũng chậm hơn thường lệ. Do vậy, cần rà soát lại các hợp đồng mua bán đã ký kết, trong trường hợp thấy bất lợi cần yêu cầu thay đổi điều khoản hợp đồng, bổ sung thêm các điều khoản về bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu tạm thời không đặt cọc, trả trước cho người bán do các nhà máy không sản xuất đồ thiết yếu cũng phải tạm thời đóng cửa (hiện Ấn Độ đã cấm xuất khẩu một số sản phẩm thuốc, biệt dược có thể điều trị cảm cúm, sốt rét), đồng thời kiểm tra kỹ hồ sơ, giấy tờ trước khi thanh toán, tránh trường hợp doanh nghiệp giả mạo giấy tờ, chữ ký để hoàn thiện thủ tục thanh toán.

Xuất khẩu sang Ấn Độ 2 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Nhóm hàng

Tháng 2/2020

So với tháng 1/2020 (%)

2 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

500.324.734

15,51

934.246.149

0,74

100

Điện thoại các loại và linh kiện

156.000.807

64,07

252.017.593

62,88

26,98

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

60.827.157

-10,66

128.577.255

-4,54

13,76

Kim loại thường khác và sản phẩm

40.645.428

-7,58

84.626.685

-15,92

9,06

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

45.236.356

26,15

81.089.662

-34,72

8,68

Hóa chất

13.230.139

-25,4

31.254.473

-52,95

3,35

Giày dép các loại

9.822.128

-51,58

30.061.755

64,19

3,22

Sản phẩm từ sắt thép

13.063.358

52,49

21.581.220

-15,13

2,31

Phương tiện vận tải và phụ tùng

8.496.530

22,05

15.458.269

-2,08

1,65

Hàng dệt, may

7.425.546

-2,53

15.029.979

38,4

1,61

Cao su

9.444.626

88,94

14.443.320

-49,15

1,55

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

7.316.897

24,1

13.212.696

28,09

1,41

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

9.119.291

137,07

12.966.000

113,48

1,39

Xơ, sợi dệt các loại

5.015.395

-6,98

10.391.065

-49,93

1,11

Sản phẩm hóa chất

5.724.644

26,29

10.279.776

-5,07

1,1

Nguyên liệu nhựa

5.315.780

15,14

9.932.439

257,21

1,06

Sản phẩm từ chất dẻo

4.225.849

-8,23

8.830.089

-27,36

0,95

Cà phê

4.080.936

25,25

7.339.081

-14,75

0,79

Sắt thép các loại

4.371.807

63,58

7.044.372

-28,11

0,75

Hạt tiêu

4.226.916

59,9

6.870.318

-34,12

0,74

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.097.020

-14,09

4.538.058

-8,22

0,49

Hàng thủy sản

1.606.914

-23,71

3.713.172

-13,41

0,4

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.010.672

-42,44

2.766.546

121,51

0,3

Hạt điều

659.374

-66,79

2.645.090

-32,24

0,28

Sản phẩm từ cao su

543.992

-24,03

1.260.014

-21,71

0,13

Sản phẩm gốm, sứ

401.008

35,95

695.970

48,91

0,07

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

136.581

-20,08

308.083

135,81

0,03

Chè

 

-100

84.463

-23,33

0,01

Hàng hóa khác

80.279.584

4,3

157.228.705

 

16,83

 

 

Nguồn: VITIC