Lý do của đợt tổng rà soát danh mục đầu tư các dự án sử dụng vốn vay WB lớn nhất từ trước đến nay xuất phát từ việc Việt Nam sẽ không còn tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA) do đã trở nước thu nhập trung bình thấp.
“Hiện thời điểm “tốt nghiệp” nguồn vốn từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) với nhiều điều kiện vay ưu đãi đã được xác định là vào cuối tài khóa 2017”, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết.
“Các cơ quan đang triển khai dự án có tên trong danh sách cần sớm báo cáo tình hình triển khai, tiến độ thực hiện, dự kiến phần vốn không sử dụng hết và kiến nghị kế hoạch hành động để cải thiện tình hình”, Thứ trưởng Nguyễn Chí Dũng đề nghị.
Được biết, các tiêu chí để tiến hành sàng lọc các chương trình, dự án vào danh mục mà không một chủ đầu tư nào mong muốn này, gồm: đã thực hiện được 2 năm kể từ khi được WB phê duyệt nhưng giải ngân ít hơn 10%; đã qua giai đoạn giữa kỳ nhưng giải ngân ít hơn 40%; đã gia hạn thời hạn đóng khoản vay (2 năm hoặc nhiều hơn) và gần đến hết thời gian thực hiện mà vẫn còn 30% lượng vốn chưa giải ngân.
Dự án chỉ cần dính một trong các tiêu chí nói trên sẽ được đưa vào tầm ngắm. Ngoài ra, cơ quan thực hiện và nhóm công tác rà soát có thể đề xuất những dự án chưa xác định ban đầu nếu thấy cần thiết.
Điều đáng nói là khá nhiều dự án nói trên đều có thời gian kết thúc vào tháng 6 hoặc tháng 12/2016.
“Với lượng vốn dư rất lớn trong khi quỹ thời gian còn lại rất mỏng, các dự án nói có khả năng không thể giải ngân hết khi hiệp định vay kết thúc nếu chủ đầu tư không đưa ra một chương trình hành động mang tính đột phá”, một chuyên gia cho biết.
Danh sách dự án theo dõi và có thể xem xét hủy vốn
Tên dự án
|
Ngày phê duyệt
|
Ngày kết thúc
|
Vốn của WB
(triệu USD)
|
Lượng vốn chưa giải ngân
(triệu USD)
|
DA Phát triển năng lượng tái tạo
|
5/5/2009
|
30/6/2016
|
202
|
129
|
Quản lý rác thải Bệnh viện
|
29/3/2011
|
31/8/2017
|
150
|
111.6
|
Phát triển bền vững Tp. Đà Nẵng
|
26/4/2013
|
30/6/2019
|
202
|
146,7
|
Giảm nghèo ở Tây Nguyên
|
27/12/2013
|
31/12/2019
|
150
|
134,9
|
Đổi mới sáng tạo hướng tới người thu nhập thấp
|
13/5/2013
|
30/11/2018
|
55
|
46,7
|
Phát triển hạ tầng giao thông khu vực Mê Kong
|
22/5/2007
|
31/12/2015
|
363,7
|
129,4
|
Giao thông đô thị Hải Phòng
|
29/3/2011
|
31/12/2016
|
175
|
105,1
|
Quỹ hỗ trợ chuẩn bị dự án
|
24/6/2010
|
31/12/2015
|
100
|
59,8
|
Dự án IWRM Me Kong
|
27/11/2013
|
30/4/2019
|
25
|
22,1
|
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
|
2/7/2009
|
30/6/2016
|
190
|
100,8
|
Phát triển bền vững nguồn tài nguyên ven biển
|
10/5/2012
|
31/1/2018
|
100
|
68,2
|
Mô hình đại học kiểu mới
|
24/6/2010
|
30/11/2017
|
180,4
|
159,9
|
Nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Mê Kong
|
22/3/2012
|
31/12/2017
|
292
|
201,4
|
Phát triển giao thông đô thị Hà Nội
|
3/7/2007
|
31/12/2016
|
155,2
|
75,45
|
Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi
|
24/5/2011
|
31/12/2018
|
613,5
|
526,5
|
Phát triển thành phố trung bình
|
15/12/2011
|
30/12/2017
|
210
|
134,7
|
Hỗ trợ Y tế Đông Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng
|
31/5/2013
|
31/12/2019
|
150
|
135
|
Đổi mới khoa học và công nghệ
|
31/5/2013
|
30/6/2019
|
100
|
90,5
|
Chương trình đô thị miền núi phía Bắc – Hợp phần Bộ Xây dựng
|
5/6/2014
|
30/6/2021
|
20
|
|
Theo Anh Minh
Đầu tư