Xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC người có hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
Mức 1: Phạt tiền 01 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận
Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC mức 1 sẽ áp dụng với 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế);
Trường hợp 2: Người nộp thuế vi phạm lần thứ hai mà có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên
Người nộp thuế thuộc 02 trường hợp trên khi có một trong các hành vi vi phạm sau thì bị xử phạt, cụ thể:
1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (trừ 02 trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 9 và khoản 9 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC).
2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
3. Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
4. Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
5. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
6. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
7. Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
8. Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
9. Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
10. Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
11. Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
12. Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Mức 2: Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn
Người nộp thuế khi có 01 trong 12 hành vi trốn thuế, gian lận thuế trên trong các trường hợp:
- Vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc
- Vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
Mức 3: Phạt tiền 02 lần tính trên số thuế trốn
Người nộp thuế khi có 01 trong 12 hành vi trốn thuế, gian lận thuế trên trong các trường hợp:
- Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc
- Vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
Mức 4: Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn
Người nộp thuế khi có 01 trong 12 hành vi trốn thuế, gian lận thuế trên trong các trường hợp:
- Vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc
- Vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
Mức 5: Phạt tiền 03 lần tính trên số tiền thuế trốn
Người nộp thuế khi có 01 trong 12 hành vi trốn thuế, gian lận thuế trên trong các trường hợp:
- Vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc
- Vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc
- Vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
Lưu ý:
- Ngoài các mức phạt trên, người có hành vi trốn thuế, gian lận thuế sẽ phải nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách Nhà nước.
Có thể không xử lý hành vi trốn thuế, gian lận thuế
- Cùng là hành vi giống hành vi trốn thuế, gian lận thuế nhưng có thể xử lý với mức nhẹ hơn (không bị coi là hành vi trốn thuế, gian lận thuế), cụ thể:
Theo khoản 7 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 13 (hành vi 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 tại mức 1) bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn, không làm tăng số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế thì:
+ Bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế với mức phạt là 2,1 triệu đồng (không quá 03 triệu đồng nếu có tình tiết tăng nặng) hoặc
+ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
- Trường hợp người nộp thuế đang thuộc diện được miễn thuế, được hoàn thuế theo quy định của pháp luật, kê khai không đúng căn cứ xác định số thuế được miễn, số thuế được hoàn nhưng không làm thiệt hại đến số thuế của ngân sách nhà nước thì không bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế mà xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế với mức phạt cao nhất không quá 03 triệu đồng.
- Trường hợp, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì:
+ Bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế với mức phạt là 3,5 triệu đồng (thấp nhất là 02 triệu đồng khi có tình tiết giảm nhẹ - cao nhất không quá 04 triệu đồng nếu có tình tiết tăng nặng).
- Trường hợp, người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai, gian lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế thì ngoài việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc trốn thuế.
- Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bị phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện để được hưởng miễn thuế TNDN thì:
+ Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế TNDN thì không xử phạt về hành vi trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;
+ Nếu vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế TNDN của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế TNDN thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế.
Xem chi tiết Thông tư 166/2013/TT-BTC tại đây.