Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của cả nước tháng 9/2020 đạt 323,68 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng 8/2020 và tăng 13,8% so với cùng tháng năm 2019, cộng chung cả 9 tháng đầu năm 2020 đạt trên 2,6 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 9/2020 xuất khẩu sản phẩm nhựa sang đa số thị trường tăng kim ngạch so với tháng 8/2020; một số thị trường tăng mạnh như: Thụy Sỹ đạt 0,21 triệu USD, tăng 224%; New Zealand tăng 86,4%, đạt 1,01 triệu USD.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu sản phẩm nhựa sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhất, chiếm 28,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 738,17 triệu USD, tăng 54,4% so với cùng kỳ năm 2019; riêng tháng 9/2020 xuất khẩu sang Mỹ đạt 107,26 triệu USD, tăng 3,1% so với tháng 8/2020.
Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 503,25 triệu USD, chiếm 19,4%, giảm 7,3%.
Tiếp đến thị trường EU đạt 415,86 triệu USD, chiếm 16%, giảm 5,5%.
Nhìn chung, xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 9 tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Ấn Độ giảm 47,5%, đạt 28,72 triệu USD; Hồng Kông giảm 43,2%, đạt 45,26 triệu USD; Bangladesh giảm 40,3%, đạt 4 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Ukraine vẫn tăng mạnh 56,5%, đạt 2,69 triệu USD.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa 9 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/10/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 9/2020

+/- so với tháng 8/2020 (%)

 

9 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

323.681.159

2,33

2.597.677.332

2,51

100

Mỹ

107.260.690

3,13

738.172.532

54,39

28,42

Nhật Bản

54.452.395

2,7

503.247.234

-7,25

19,37

EU

48.540.535

0,04

415.864.351

-5,54

16,01

Đông Nam Á

41.132.693

0,85

339.370.855

-9,48

13,06

Hàn Quốc

18.433.109

5,87

149.508.251

0,55

5,76

Campuchia

12.585.499

12,98

104.690.357

-1,64

4,03

Đức

11.207.338

-4,48

102.379.800

0,87

3,94

Hà Lan

11.028.578

-0,64

98.058.142

-3,94

3,77

Trung Quốc đại lục

10.327.345

-2,74

86.742.189

-19,77

3,34

Anh

10.883.282

9,68

82.005.311

-2,11

3,16

Indonesia

8.386.478

2,08

65.743.033

-20,25

2,53

Thái Lan

6.495.984

8,85

52.181.745

-7,33

2,01

Australia

4.905.772

-10,46

46.361.862

9,65

1,78

Hồng Kông (TQ)

5.743.635

-4,07

46.262.448

-43,23

1,78

Philippines

4.006.881

-18,8

37.561.744

-7,52

1,45

Đài Loan (TQ)

4.000.901

4,12

37.456.672

0,69

1,44

Canada

4.284.891

-2,1

35.007.002

7,09

1,35

Malaysia

4.871.328

0,9

34.159.366

-3,44

1,31

Pháp

4.615.812

11,78

30.647.368

-23,42

1,18

Ấn Độ

4.172.925

3,62

28.719.134

-47,53

1,11

Myanmar

2.476.935

-23,44

23.195.027

-24,35

0,89

Ba Lan

2.925.705

8,83

23.174.128

-16,46

0,89

Bỉ

2.631.712

9,63

20.100.231

-1,15

0,77

Tây Ban Nha

1.442.399

5,36

13.604.693

-10,19

0,52

Thụy Điển

1.033.186

-8,2

13.562.703

-16,62

0,52

Nga

1.623.550

15,57

13.522.111

1,78

0,52

Singapore

1.360.299

-9,66

13.162.975

-4,82

0,51

Mexico

1.478.205

33,03

11.400.898

-17,7

0,44

Đan Mạch

915.461

-7,05

10.685.319

10,63

0,41

Italia

964.266

-38,76

10.307.104

-9,15

0,4

Lào

949.289

-0,96

8.676.608

-6,02

0,33

New Zealand

1.010.174

86,44

7.185.104

1,94

0,28

U.A.E

692.668

-5,98

6.202.824

-30,16

0,24

Thổ Nhĩ Kỳ

562.618

-9,38

5.456.518

-24,13

0,21

Saudi Arabia

724.465

-17,61

4.815.166

-0,2

0,19

Phần Lan

181.047

-73,56

4.150.020

3,84

0,16

Bangladesh

280.416

-27,91

4.000.404

-40,31

0,15

Hy Lạp

282.960

-26,87

3.718.458

-6,46

0,14

Séc

428.789

2,03

3.471.074

-21,44

0,13

Ukraine

220.741

22,46

2.688.819

56,46

0,1

Na Uy

182.356

-24,85

2.178.123

-16,55

0,08

Thụy Sỹ

214.839

224,23

1.687.400

12,56

0,06

 

Nguồn: VITIC