Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô biến động trái chiều giữa các thị trường. Trên sàn New York, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 44 US cent xuống 53,79 USD/thùng; trái lại dầu Brent biển Bắc giao tháng 3/2019 lại tăng 0,24 USD lên 61,89 USD/thùng.
Bất ổn về triển vọng đàm phán thương mại Mỹ - Trung đã át đi ảnh hưởng tích cực từ kế hoạch cắt giảm sản lượng của các nhà sản xuất dầu mỏ chủ chốt cũng như chính sách tiền tệ của Mỹ.
Quan ngại về tình hình bất ổn thương mại giữa hai cường quốc kinh tế trên đã tác động tới tâm lý của thị trường khi Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các nước đồng minh, trong đó có Nga, đã triển khai thực hiện thỏa thuận cắt giảm sản lượng từ đầu tháng Một nhằm vực dậy giá "vàng đen". Nguồn cung dầu của OPEC đã giảm lượng lớn nhất trong hai năm trong tháng Một vừa qua khi Saudi Arabia và các đồng minh tại vùng Vịnh thực hiện thỏa thuận cắt giảm sản lượng, trong khi sản lượng dầu tại Iran, Libya và Venezuela cũng sụt giảm.
Giới đầu tư gần đây hướng sự chú ý vào cuộc đàm phán kéo dài hai ngày giữa Mỹ và Trung Quốc, điều sẽ tác động lớn tới triển vọng tiêu thụ dầu mỏ tại hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 31/1/2019 cho biết Wasshington có thể sẽ ký một thỏa thuận thương mại rất lớn với Bắc Kinh hoặc trì hoãn nó. Tuyên bố này khiến hoạt động bán tháo được đẩy mạnh trong bối cảnh giới chức hai nước đang nỗ lực hướng tới một thỏa thuận trước khi Mỹ dự định tăng thuế từ 10% lên 25% thuế đối với hàng hóa Trung Quốc vào đầu tháng Ba tới.
Giá than luyện cốc tại Trung Quốc tăng gần 5% lên cao nhất gần 17 tháng, được thúc đẩy bởi lo ngại nguồn cung thắt chặt, do các hạn chế nhập khẩu đối với hàng hóa này.
Giá than luyện cốc kỳ hạn trên sàn Đại Liên tăng 4,3% lên 1.269 CNY/tấn, trong phiên có lúc tăng 4,8% lên 1.275 CNY (190,25 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 4/9/2017, do nhập khẩu than luyện cốc của Trung Quốc năm 2018 đạt 64,9 triệu tấn, giảm 6,4% so với năm 2017.
Đồng thời, giá quặng sắt kỳ hạn trên sàn Đại Liên tăng phiên thứ 6 liên tiếp trong ngày thứ năm (31/1/2019), lên mức cao nhất trong gần 17 tháng, do lo ngại gián đoạn nguồn cung bởi thảm họa khai thác quặng tại Brazil. Trong khi đó, giá thép cây kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 0,4% xuống 3.707 CNY/tấn, giá thép cuộn cán nóng giảm 0,4% xuống 3.610 CNY/tấn.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng đạt mức cao nhất trong vòng 9 tháng sau khi Fed quyết định giữ nguyên tỷ lệ lãi suất.
Kết thúc phiên, giá vàng giao ngay trên sàn London vững ở 1.320,01 USD/ounce, trước đó có lúc đạt 1.326,30 USD/ounce - mức cao nhất kể từ ngày 26/4/2018. Tính chung cả tháng 1/2019, giá vàng giao ngay tăng khoảng 3%. Vàng giao sau tăng 0,7% lên khép phiên ở mức 1.319,70 USD/ounce.
Ngày 30/1, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thông báo giữ nguyên lãi suất do nhiều yếu tố không thuận lợi, đồng thời phát đi những tín hiệu về khả năng chương trình thắt chặt chính sách tiền tệ của họ có thể sẽ chấm dứt sớm. Fed cũng đã gạt bỏ cam kết "tăng lãi suất từ từ" và nói rằng sẽ "kiên nhẫn" trước khi đưa ra thêm bất kỳ động thái nào về lãi suất.
Hiện các nhà đầu tư vẫn đang lo ngại việc Mỹ cáo buộc Huawei (doanh nghiệp công nghệ của Trung Quốc) một loạt tội danh có thể gây tổn thương cho các cuộc đàm phán thương mại giữa hai nước. Ngày 30/1, các quan chức thương mại hàng đầu của Mỹ và Trung Quốc đã trở lại bàn đàm phán tại Washington để thảo luận về phương hướng hợp tác nhằm tránh đẩy tranh chấp thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới leo thang.
Quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới, SPDR Gold Trust, cho biết lượng vàng do quỹ này nắm giữ đã tăng 4,6% trong tháng Một, mức tăng tính theo tháng lớn nhất kể từ tháng 9/2017. Hội đồng Vàng Thế giới cho biết nhu cầu tiêu thụ vàng trên toàn cầu tăng 4% trong năm 2018.
Về các kim loại quý khác, giá bạch kim giảm 0,1% xuống 814 USD/ounce; bạc lùi 0,4% xuống 16 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng đạt mức cao nhất 7 tuần do đồng USD giảm sau khi Ngân hàng Trung ương Mỹ phát tín hiệu tạm dừng tăng lãi suất, song mức tăng bị hạn chế bởi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc giảm. Giá đồng kỳ hạn trên sàn London tăng 0,5% lên 6.169 USD/tấn. trong phiên có lúc đạt 6.199 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 13/12/2018.
Nhà phân tích Liberum thuộc Richard Knights cho biết: "Đồng được thúc đẩy bởi tăng trưởng kinh tế và sản xuất công nghiệp tại Trung Quốc, nơi mà các chỉ số hàng đầu như tăng trưởng tín dụng và đầu tư vốn chậm lại".
Đồng thời, giá nickel tăng 1% lên 12.480 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 12.515 USD/tấn, cao nhất 3 tháng, do dự trữ tại LME giảm và lo ngại về nguồn cung từ Vale Brazil gián đoạn. Giá kẽm tăng 1,2% lên 2,718 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 2.737 USD/tấn, cao nhất 7 tháng, do lo ngại về nguồn cung từ Trung Quốc suy giảm bởi việc chống ô nhiễm môi trường.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê tăng, do đồng real Brazil tăng mạnh, trong khi ca cao giảm xuống mức thấp nhất 7 tuần.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2019 tăng 3,8 US cent tương đương 3,7% lên 1,059 USD/lb. Tính chung trong tháng 1/2019, giá cà phê arabica tăng khoảng 4%. Và giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn tăng 24 USD tương đương 1,6% lên 1.551 USD/tấn. Tính chung cả tháng giá cà phê robusta tăng khoảng 3%.
Đồng thời, giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2019 tăng 0,2 US cent tương đương 1,6% lên 12,73 US cent/lb. Tính chung cả tháng, giá đường thô tăng 5,8%. Và giá đường trắng giao cùng kỳ hạn tăng 2 USD tương đương 0,6% lên 341,3 USD/tấn.
Trong khi đó, giá ca cao kỳ hạn tháng 3/2019 trên sàn New York giảm 8 USD tương đương 0,4% xuống 2.168 USD/tấn, trong phiên có lúc chạm 2.161 USD/tấn, thấp nhất 7 tuần. Tính chung trong tháng 1/2019, giá ca cao giảm hơn 10%. Giá ca cao kỳ hạn tháng 5/2019 trên sàn London giảm 8 GBP tương đương 0,5% xuống 1.589 GBP/tấn, trong phiên có lúc chạm 1.585 GBP/tấn, thấp nhất kể từ ngày 11/12/2018.
Giá dầu cọ tại Malaysia giảm sau số liệu cho thấy rằng tăng trưởng xuất khẩu trong tháng 1/2019 chậm hơn so với dự kiến. Giá dầu cọ kỳ hạn tháng 4/2019 trên sàn Bursa giảm 0,4% xuống 2.294 ringgit (561,57 USD)/tấn. Công ty khảo sát hàng hóa Intertek Testing Services cho biết, xuất khẩu sản phẩm dầu cọ Malaysia trong tháng 1/2019 tăng 14,7%, trong khi công ty kiểm tra độc lập AmSpec Agri Malaysia báo cáo tăng 15,5%.
Giá cao su tại Tokyo giảm cùng xu hướng giá cao su tại Thượng Hải suy giảm, do các yếu tố cơ bản và tăng trưởng kinh tế toàn cầu suy yếu gây áp lực giá.
Giá cao su kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn TOCOM giảm 1,9 JPY xuống 177,8 JPY/kg và giá cao su TSR20 giao cùng kỳ hạn trên sàn TOCOM giảm 3,7 JPY xuống 148,3 JPY/kg. Đồng thời, giá cao su kỳ hạn tháng 5/2019 trên sàn Thượng Hải giảm 150 CNY xuống 11.330 CNY/tấn. Nhà nghiên cứu Hu Haitao thuộc Shengda futures Co. Ltd. cho biết: "Sự suy giảm giá cao su tại Thượng Hải vẫn chủ yếu do các yếu tố cơ bản của hàng hóa".
Giá hàng hóa thế giới

Mặt hàng

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

54.09

+0.30

+0.56%

Dầu Brent

USD/thùng

61.89

+0.24

+0.39%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

40,510.00

-580.00

-1.41%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2.84

+0.03

+1.00%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

136.27

-1.96

-1.42%

Dầu đốt

US cent/gallon

187.88

-1.96

-1.03%

Dầu khí

USD/tấn

572.50

-9.75

-1.67%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

56,700.00

-460.00

-0.80%

Vàng New York

USD/ounce

1,324.20

-1.00

-0.08%

Vàng TOCOM

JPY/g

4,603.00

+4.00

+0.09%

Bạc New York

USD/ounce

16.03

-0.04

-0.26%

Bạc TOCOM

JPY/g

56.40

+0.10

+0.18%

Bạch kim

USD/ounce

819.94

-2.06

-0.25%

Palađi

USD/ounce

1,347.46

+4.32

+0.32%

Đồng New York

US cent/lb

277.80

-0.65

-0.23%

Đồng LME

USD/tấn

6,169.00

+33.00

+0.54%

Nhôm LME

USD/tấn

1,910.00

+0.50

+0.03%

Kẽm LME

USD/tấn

2,719.00

+33.00

+1.23%

Thiếc LME

USD/tấn

20,850.00

+50.00

+0.24%

Ngô

US cent/bushel

377.25

+0.75

+0.20%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

515.25

-1.25

-0.24%

Lúa mạch

US cent/bushel

282.50

+0.25

+0.09%

Gạo thô

USD/cwt

10.63

+0.02

+0.14%

Đậu tương

US cent/bushel

922.00

+6.75

+0.74%

Khô đậu tương

USD/tấn

311.20

+1.20

+0.39%

Dầu đậu tương

US cent/lb

30.37

+0.20

+0.66%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

481.70

0.00

0.00%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2,168.00

-8.00

-0.37%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

105.90

+3.80

+3.72%

Đường thô

US cent/lb

12.73

+0.20

+1.60%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

120.10

+3.10

+2.65%

Bông

US cent/lb

74.40

+0.04

+0.05%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

416.20

-0.30

-0.07%

Cao su TOCOM

JPY/kg

179.30

+1.50

+0.84%

Ethanol CME

USD/gallon

1.30

+0.01

+0.85%

Nguồn: VITIC/Bloomberg. Reuters. CafeF