Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 9 tăng 2,2 yên, lên 246,2 yên (tương đương 2,21 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất 3 ngày.
Nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ trong tháng 2/2017 giảm 1/2 so với cùng tháng năm ngoái, xuống còn 15.609 tấn, Ủy ban cao su nhà nước cho biết, do giá cao su thị trường nước ngoài tăng, khiến các nhà sản xuất lốp xe tăng mua vào từ thị trường nội địa.
Sản lượng cao su của Ấn Độ trong tháng 2/2017 tăng 54% so với tháng trước đó, lên 57.000 tấn. Tiêu thụ trong tháng 2/2017 giảm xuống còn 83.000 tấn, so với 84.320 tấn cùng tháng năm ngoái.
Dự trữ cao su tại TOCOM tăng lên 1.571 tấn tính đến ngày 20/3, tăng từ mức thấp nhất 6 năm rưỡi trong phiên trước đó.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 111,22 yên, vững so với ngày thứ tư (29/3).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,3%.
Giá nhôm đạt mức cao nhất trong gần 2 năm trong ngày thứ tư (29/3), được hậu thuẫn bởi kỳ vọng, Trung Quốc sẽ thực hiện kế hoạch cắt giảm nguồn cung và do giá dầu hồi phục.
Giá dầu tăng hơn 2% ngày thứ tư (29/3), do dự trữ dầu thô Mỹ tăng thấp hơn so với kỳ vọng, nguồn cung tại Libya tiếp tục gián đoạn và OPEC cắt giảm sản lượng sẽ được kéo dài.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 29/3
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
226
|
240
|
226
|
231
|
17-May
|
226,5
|
228
|
226,5
|
229,8
|
17-Jun
|
225
|
228,6
|
225
|
228
|
17-Jul
|
226
|
226,4
|
223,3
|
226
|
17-Aug
|
222,8
|
222,8
|
222,5
|
225,1
|
17-Sep
|
223,1
|
223,4
|
223,1
|
223,9
|
18-Mar
|
217
|
220,3
|
217
|
223,6
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
183,9
|
184
|
180
|
180,8
|
17-May
|
185
|
188
|
184,3
|
186,8
|
17-Jun
|
186,5
|
188,5
|
184,4
|
187,5
|
17-Jul
|
184,6
|
188,7
|
184,4
|
187,7
|
17-Aug
|
184,5
|
189
|
184,5
|
187,9
|
17-Sep
|
185
|
189
|
185
|
187,9
|
17-Oct
|
185,1
|
189,5
|
185,1
|
188
|
17-Nov
|
188
|
189,7
|
186
|
188,4
|
17-Dec
|
188,9
|
190,5
|
186,9
|
189,3
|
18-Jan
|
188,8
|
191,7
|
187,6
|
190,3
|
18-Feb
|
189,7
|
192,5
|
189
|
191,7
|
18-Mar
|
190,3
|
192,9
|
189,8
|
191,7
|
Nguồn: VITIC/Reuters