Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 6/9 tăng phiên thứ 3 liên tiếp, đạt mức cao nhất trong hơn 3 tháng, do giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm tăng trở lại và giá dầu tăng cao.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 2 tăng 0,7 yên, hoặc 0,3%, lên 229,3 yên (tương đương 2,11 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 24/3, ở mức 231,9 yên/kg trong phiên trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 135 NDT, kết thúc ở mức 17.405 NDT (tương đương 2.664 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm. 
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm ngày thứ tư (6/9), khi nhu cầu dầu thô vẫn ở mức thấp do các nhà máy lọc dầu đóng cửa sau siêu bão Harvey, tràn vào bờ biển Gulf Mỹ 10 ngày trước đó.
Đồng đô la Mỹ giảm 1% so với đồng yên Nhật Bản, xuống còn 108,65 yên ngày thứ ba (5/9), mức thấp nhất kể từ ngày 29/8, sau khi Bắc Triều Tiên tiến hành thử hạt nhân lớn nhất – lần thứ 6 – 2 ngày trước đó. Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 108,75 yên đầu phiên giao dịch ngày thứ tư (6/9). 
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,4% ngày thứ tư (6/9), sau khi chứng khoán phố Wall giảm phiên trước đó, do các nhà đầu tư tránh xa tài sản rủi ro sau vụ thử hạt nhân lớn nhất của Bắc Triều Tiên. 
Giá đồng đạt mức cao nhất 3 năm trong ngày thứ ba (5/9), nhưng đóng cửa ở mức thấp hơn, sau khi các đơn đặt hàng của nhà máy Mỹ suy giảm, khiến nhu cầu kim loại trong ngành công nghiệp giảm.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 5/9

Cao su kỳ hạn RSS3

Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Oct 
195,3
197,9
193
197,4
17-Nov
197
197
194,1
197,9
17-Dec
198
199,6
196
199
18-Jan
199,1
200
198
199,8
18-Feb
199,5
201,5
199
200,5
18-Mar
203,6
203,6
199
203,7
18-Apr
203
203
203
205,2
18-May
205
205
205
206,6
18-Jul
208
209,5
208
209,5
18-Aug
207
209
207
209
18-Sep
208
208
208
208
Cao su kỳ hạn TSR20 
Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Oct
 163,4
169,7
162,5
169,1
17-Nov
171,1
166
171
170,9
17-Dec
166,9
173,3
165,8
173,1
18-Jan
168,8
176,5
168,8
176,4
18-Feb
171,3
178,8
170,2
178,6
18-Mar
173,6
181
173,5
180,6
18-Apr
177,7
183,4
177,7
183,1
18-May
179,2
184
179,2
184,9
18-Jun
182,1
186
181,9
186,1
18-Jul
182,6
187,1
182,6
186,9
18-Aug
186,5
187,7
186,5
188,5

Nguồn: VITIC/Reuters

Nguồn: vinanet