Giá dầu thô Brent giảm 6 US cent xuống 43,24 USD/thùng và  giá dầu thô Mỹ (WTI) giảm 6 US cent xuống 40,91 USD/thùng. Tính chung cả tuần, cả hai loại dầu này đều tăng mạnh  và có tuần tăng khoảng 9% - tuần tăng đầu tiên trong 3 tuần, do cơn bão Sally ảnh hưởng đến sản lượng dầu thô tại Mỹ.
Các nhà xuất khẩu và các nhà máy lọc dầu ngoài khơi tại Mỹ đã bắt đầu hoạt động trở lại vào thứ năm (17/9) sau khi cơn bão Sally suy yếu thành áp thấp.
Xuất khẩu dầu của Saudi Arabia trong tháng 7/2020 tăng lên 5,73 triệu thùng/ngày (bpd) từ mức thấp kỷ lục trong tháng trước đó. 
OPEC và các nước đồng minh cho biết nhóm sẽ hành động với các thành viên không tuân thủ việc cắt giảm sản lượng sâu để hỗ trợ thị trường sau sự sụt giảm nhu cầu nhiên liệu do virus corona gây ra.
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các nước sản xuất khác như Nga gọi là nhóm OPEC +, cắt giảm sản lượng 7,7 triệu thùng/ngày để hỗ trợ giá.
Giá khí tự nhiên tại Mỹ giảm
Giá khí tự nhiên tại Mỹ giảm gần 10% xuống mức thấp nhất trong 6 tuần trong ngày thứ 5 (17/9) khi lượng dự trữ lớn hơn dự kiến vào tuần trước đã nâng tồn trữ lên mức cao kỷ lục vào cuối tháng 10/2020.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, các công ty tiện ích đã bơm 89 tỷ feet khối (bcf) khí vào các kho chứa trong tuần kết thúc vào ngày 11/9/2020.
Con số này cao hơn so với dự báo 79 tỷ feet khối (bcf) của các nhà phân tích  và cao hơn so với mức 82 bcf  cùng tuần năm trước đó và cao hơn mức trung bình 5 năm (2015-19) là 77 bcf.
Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 10/2020 trên sàn New York giảm 22,5 US cent, tương đương 9,9% xuống 2,042 USD/mmBtu, thấp nhất kể từ ngày 31/7/2020, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 1/2019.
 Bảng giá năng lượng thế giới 18/9/2020

Mặt hàng

Đơn vị tính

Giá hiện nay

+/-

Thay đổi so với 1 ngày trước (%)

Thay đổi so với 1 năm trước(%)

Dầu WTI

USD/thùng

41,1500

0,18

0,44

-29,24

Dầu Brent

USD/thùng

43,4800

0,18

0,42

-32,52

Khí tự nhiên

USD/mmBtu

1,9860

0,015

0,76

-21,71

Xăng

USD/gallon

1,2281

0,0068

0,56

-27,81

Dầu đốt

USD/gallon

1,1619

0,004

0,35

-42,08

Than đá

USD/tấn

58,15

0,50

0,87

-17,17

Nguồn: VITIC/Reuters