Số liệu từ Hiệp hội Sắt và Thép Trung Quốc (CISA), chỉ số quặng sắt (CIOPI) của nước này đạt 298,80 điểm hôm 12/11/2019, tăng 0,94% tương đương 2,78 điểm so với chỉ số trước đó hôm 11/11/2019.
Trong số đó, chỉ số giá quặng sắt thị trường nội địa đạt 324,38 điểm, giảm 0,04% tương đương 0,13 điểm so với chỉ số giá trước đó, chỉ số giá quặng sắt nhập khẩu đạt 293,97 điểm, tăng 1,15% tương đương 3,33 điểm so với chỉ số trước đó.
Giá quặng sắt tại Đại Liên ngày 13/11/2019 tăng phiên thứ 2 liên tiếp, sau khi Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường 1 lần nữa tuyên bố sẽ đảm bảo mục tiêu kinh tế quan trọng trong năm nay.
Trung Quốc nên giữ chính sách vĩ mô ổn định, cải thiện việc sử dụng trái phiếu đặc biệt của chính phủ và tăng cường hỗ trợ nền kinh tế.
Giá quặng sắt kỳ hạn trên sàn Đại Liên tăng 2% lên 613 CNY (87,65 USD)/tấn, trong phiên trước đó tăng 1,8% lên 612 CNY/tấn.
Giá quặng sắt 62% Fe giao ngay sang Trung Quốc ở mức 79,5 USD/tấn, sau khi giảm 4 phiên liên tiếp.
Giá thanh cốt thép kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Thượng Hải tăng 1,2% lên 3.451 CNY/tấn.
Giá thép cuộn cán nóng tăng 1,2% lên 3.388 CNY/tấn. Giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 tăng 0,5% lên 14.360 CNY/tấn. Tiêu thụ sản phẩm thép trong ngắn hạn vẫn mạnh, do thị trường được thúc đẩy bởi dự trữ suy giảm, trong bối cảnh hoạt động xây dựng tăng mạnh.
Giá nguyên liệu sản xuất thép khác diễn biến trái chiều, với giá than luyện cốc trên sàn Đại Liên giảm 0,9% xuống 1.219 CNY/tấn, trong khi giá than cốc tăng 0,5% lên 1.720 CNY/tấn.
Các thông tin khác:
Thép HDG: Thống kê từ Bộ Thương mại Mỹ (DOC), trong tháng 9/2019 nước này xuất khẩu 91.900 tấn thép tấm và dải mạ kẽm nhúng nóng (HDG), giảm 17,8% so với tháng 8/2019, cũng giảm 3,7% so với tháng 9/2018.
Trong số đó, xuất khẩu sang Canada chiếm phần lớn đạt 57.700 tấn, giảm so với 61.800 tấn tháng 8/2019 song tăng 54.300 tấn tháng 9/2018. Mexico là điểm đến thứ hai, đạt 32.600 tấn. Xuất khẩu sang các thị trường khác ít hơn 1.000 tấn.
Nguồn: VITIC/Reuters