Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.244 VND/USD (giảm 2 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN vẫn duy trì ở mức 23.175 - 23.650 VND/USD (mua vào - bán ra).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch trong khoảng 22.547 - 23.941 VND/USD, tỷ giá mua - bán USD được công bố như sau:
Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.130 – 23.340 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng cả giá mua và giá bán so với hôm qua. Ngân hàng ACB niêm yết 23.160 – 23.330 VND/USD, giảm 10 đồng cả giá mua và giá bán.
Đông Á niêm yết 23.190 - 23.320 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Techcombank niêm yết 23.156 - 23.356 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 9 đồng cả giá mua và giá bán.
Ngân hàng VPbank giá USD được niêm yết 23.170 – 23.340 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.150 - 23.350 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Sacombank niêm yết 23.150 - 23.330 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 8 đồng cả giá mua và giá bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.150 - 23.340 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 6 đồng cả giá mua và giá bán.
BIDV niêm yết 23.165 - 23.345 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.260 đồng/USD và bán ra 23.290 đồng/USD, không đổi so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 14h30 có 5 ngoại tệ tăng giá, 10 ngoại tệ giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 12 ngoại tệ tăng giá và 10 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 4/6/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

15.747,25 (-64,39)

15.869,46 (-65,94)

16.330,44 (-63,95)

Đô la Canada

CAD

16.919,07 (-10,71)

17.049,57 (-9,51)

17.419,60 (-10,99)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23.606,08 (+4,91)

23.966,19 (+3,69)

24.347,39 (+20,69)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.204,61 (-0,63)

3.218,20 (-6,13)

3.328,79 (-6,53)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.438,66 (+23,05)

3.602,08 (+23,69)

Euro

EUR

25.721,44 (+22,84)

25.855,66 (+22,88)

26.490,69 (+22,28)

Bảng Anh

GBP

28.693,20 (-109,24)

28.911,95 (-109,45)

29.421,50 (-113,73)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.809,26 (+0,02)

2.947,70 (+0,51)

3.057,18 (+0,44)

Rupee Ấn Độ

INR

0

307,92 (-1,19)

320,01 (-1,23)

Yên Nhật

JPY

209,13 (-0,47)

210,73 (-0,47)

216,34 (-0,47)

Won Hàn Quốc

KRW

16,97 (-0,03)

18,15 (-0,01)

20,76 (+0,18)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.311,89

78,266,76

Ringit Malaysia

MYR

5.099,66 (-16,74)

5.353,30 (+35,80)

5.591,52 (+25,55)

Krone Na Uy

NOK

0

2.396,90 (+27,03)

2.518,16 (+27,85)

Rúp Nga

RUB

0

323,02 (-0,03)

384,96 (-0,48)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.181,86 (-1,64)

6.424,40 (-1,71)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.447,43 (+18,22)

2.565,97 (+18,92)

Đô la Singapore

SGD

16.346,39 (-34,22)

16.454,80 (-34,48)

16.802,60 (-36,69)

Bạc Thái

THB

681,42 (-0,76)

718,68 (-0,72)

767,95 (-0,86)

Đô la Mỹ

USD

23.163,33 (+2,33)

23.178,22 (-0,56)

23.345,56 (+3,44)

Kip Lào

LAK

0

2,26

2,55

Ðô la New Zealand

NZD

14.696,50 (+16,50)

14.780,40 (+26,40)

15.091,67 (+34)

Đô la Đài Loan

TWD

704,42 (-0,54)

783,48 (+4,73)

828,51 (+5,58)

 

Ind

0

1,67 (+0,02)

0

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

464 (+12)

494 (+12)

 

ZAR

0

1.579

1.980

Tỷ giá USD thế giới giảm

USD Index giảm 0,37% xuống 97,295 điểm vào lúc 6h40 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,04% lên 1,1235. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,05% lên 1,2578.
Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,12% lên 109,02.
Tỷ giá USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong 11 tuần so với một số loại tiền tệ chủ chốt khác trong bối cảnh thị trường tỏ ra tích cực về triển vọng kết thúc suy thoái kinh tế sau giai đoạn đại dịch COVID-19 lây lan toàn cầu.
Ngày 3/6, thị trường Phố Wall đã chứng kiến bước nhảy vọt lên mức cao kỉ lục khi các nền kinh tế tái khởi động và xuất hiện các dấu hiệu phục hồi. Tình hình này giúp các nhà đầu tư lạc quan, mặc dù bất ổn xã hội và đại dịch vẫn đang diễn ra. Sự cải thiện trong tâm lí đầu tư rủi ro đã làm giảm nhu cầu đối với đồng bạc xanh. Trước đó, đồng USD đã nhận được lợi nhuận từ xu hướng đầu tư an toàn khi thị trường gặp nhiều biến động.
Các chuyên gia phân tích của Wells Fargo nhận định sự suy yếu của đồng bạc xanh là một cơ hội tốt để mua vào đồng tiền này. Tuy nhiên, tỷ giá USD tiềm ẩn nhiều nguy cơ đi xuống trong thời gian dài sắp tới.
Dữ liệu của Mỹ vào ngày 3/6 cho thấy bảng lương khu vực tư nhân đã giảm ít hơn dự kiến trong tháng 5. Báo cáo này chứng tỏ xu hướng thất nghiệp đã giảm dần khi các doanh nghiệp mở cửa trở lại, mặc dù nền kinh tế sau đại dịch sẽ phục hồi chậm.
Bên cạnh đó, hoạt động của ngành dịch vụ Mỹ vào tháng 5 cũng giảm xuống mức thấp nhất trong 11 năm. Các doanh nghiệp dường như chưa vội vàng tuyển dụng lại nhân công ngay khi vừa mở cửa trở lại.
Trong bối cảnh nhu cầu đầu tư mạo hiểm được cải thiện, đồng đô la Úc đã tăng 0,49% lên 0,6928 USD. Trong phiên giao dịch trước đó, đô la Úc đã đạt 0,6983 USD - mức cao nhất kể từ ngày 3/1. Ngược lại, tỷ giá yen Nhật so với USD đã tụt xuống mức đáy kể từ ngày 9/4.
Ở một diễn biến khác, các nhà đầu tư đang kì vọng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ tăng qui mô của Chương trình Pandemic Emergency Purchase Programme (PEPP) trị giá 750 tỉ euro trong cuộc họp vào ngày 4/6, theo tin tổng hợp từ Reuters.

Nguồn: VITIC