Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.262 đồng (giảm 10 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng và bán ra ở mức 23.650 đồng (không đổi so với hôm qua).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch từ 22.564 - 23.960 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23,325 – 23,535 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 15 đồng cả 2 chiều mua bán so với hôm qua. Ngân hàng ACB niêm yết 23.370 – 23.540 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 30 đồng chiều mua nhưng tăng 25 đồng giá bán.
Đông Á niêm yết 23.380 – 23.510 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 20 đồng cả 2 chiều mua bán.
VPBank niêm yết 23.350 – 23.550 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 30 đồng cả 2 chiều mua bán.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.360 – 23.540 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng chiều mua nhưng không đổi giá bán.
Sacombank niêm yết 23.339 – 23.550 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 26 đồng giá mua nhưng tăng 5 đồng giá bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.336 – 23.526 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 14 đồng cả giá mua và giá bán.
BIDV niêm yết 23.355 - 23.535 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở cả 2 chiều.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.490 đồng/USD và bán ra 23.520 đồng/USD, giảm 10 đồng giá mua và giảm 30 đồng giá bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 15h có 4 ngoại tệ tăng giá, 11 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 3 ngoại tệ tăng giá và 21 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 28/4/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

14.862,35 (+3)

14.964,32 (+1,93)

15.403,26 (-5,97)

Đô la Canada

CAD

16.425,35 (+12,73)

16.534,75 (+11,60)

16.873,06 (+2,57)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23.450,91 (-92,97)

23.815,65 (-92,10)

24.139,65 (-87,18)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.242,48 (-5,27)

3.263,56 (-5,08)

3.369,73 (-6,23)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.355,23 (-6,83)

3.516,24 (-7)

Euro

EUR

25.070,66 (-50,11)

25.178,15 (-49,96)

25.772,61 (-65,48)

Bảng Anh

GBP

28.686,84 (-49)

28.895,69 (-16,08)

29.379,18 (-50,77)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.826,95 (-1,37)

2.983,37 (-1,21)

3.074,78 (-1,97)

Rupee Ấn Độ

INR

0

307,11 (+0,06)

319,02 (-0,07)

Yên Nhật

JPY

213,92 (-0,19)

215,67 (-0,19)

220,65 (-0,33)

Won Hàn Quốc

KRW

17,01

18,17

20,48

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.461,98 (+89,38)

78.388,77 (+59,48)

Ringit Malaysia

MYR

5.033,33 (-19,50)

5.277,91 (-14,53)

5.542,46 (-16,90)

Krone Na Uy

NOK

0

2.182,78 (+12,59)

2.296,44 (+12,75)

Rúp Nga

RUB

0

299,60 (-0,45)

357,53 (-1,02)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.221,60 (-4,31)

6.462,90 (-7,24)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.293,76 (-5,25

2.408,19 (-5,84)

Đô la Singapore

SGD

16.271,78 (-8,55)

16.370,60 (-8,71)

16.684,49 (-18,47)

Bạc Thái

THB

662,53 (-0,66)

705,87 (-0,46)

748,56 (-1,09)

Đô la Mỹ

USD

23.351,88 (-19,38)

23.368,25 (-18,62)

23.535,75 (-13,62)

Kip Lào

LAK

0

2,28

2,57

Ðô la New Zealand

NZD

13.872 (-139,50)

13.956,60 (-111,60)

14.244 (-151,67)

Đô la Đài Loan

TWD

707,96 (+0,24)

782,70 (-0,16)

824 (-0,37)

 

Ind

0

1,55

0

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

454 (-1)

484

 

ZAR

0

1.592 (-1)

1.994 (-1)

Tỷ giá USD thế giới giảm nhẹ
USD Index giảm 0,33% xuống 100,105 điểm vào lúc 6h50 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,03% xuống 1,0825. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,04% xuống 1,2422.
Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,06% lên 107,28.
Tỷ giá USD thế giới đã giảm khi một số quốc gia đưa ra kế hoạch nới lỏng lệnh hạn chế đối với các doanh nghiệp đã bị đóng cửa do sự bùng phát của dịch COVID-19, điều này đã thúc đẩy tâm lí đầu tư rủi ro và giảm nhu cầu đối với đồng bạc xanh.
Win Thin, Giám đốc chiến lược tiền tệ toàn cầu tại Brown Brothers Harriman ở New York, cho biết các kế hoạch mở cửa trở lại nền kinh tế đã tạo ra tâm lí tích cực cho giới đầu tư.
Italia, quốc gia có tỉ lệ tử vong do COVID-19 cao thứ hai thế giới, nằm trong số các quốc gia lên kế hoạch cho phép các doanh nghiệp mở cửa trở lại.
Thứ Sáu (24/4), cơ quan xếp hạng tín dụng Standard & Poor đã giữ nguyên bậc xếp hạng tín nhiệm đối với Italia, mặc dù trước đó có nhiều ý kiến cho rằng quốc gia này sẽ bị hạ bậc., động thái này đã hỗ trợ đồng tiền chung châu Âu.
Tại Mỹ, một số tiểu bang đã nới lỏng các lệnh hạn chế đối với các doanh nghiệp, và nhiều khu vực khác đã tuyên bố sẵn sàng dỡ bỏ phong tỏa.
Trong khi đó, đồng yen Nhật đã phục hồi sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản tăng cường kích thích để giúp các công ty bị khủng hoảng bởi đại dịch bằng cách cam kết mua một lượng trái phiếu không giới hạn để giữ chi phí vay thấp trong bối cảnh chính phủ cố gắng vượt qua suy thoái kinh tế.
Tuần này, các nhà đầu tư đang chờ đợi kết quả cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), dự kiến sẽ kết thúc vào thứ Tư (29/4), và cuộc họp của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) vào thứ Năm (30/4).
Ở một diễn biến khác, đồng đô la Úc đã tăng sau khi một số bang của nước này cho biết sẽ giảm bớt các qui tắc cách li xã hội trong tuần này.
Đồng đô la Úc tăng 1,25% so với đồng bạc xanh lên 0,665 USD, mức cao nhất kể từ ngày 12/3.
Tuy nhiên, một số nhà phân tích cho rằng sự cải thiện tâm lí rủi ro lúc này là tương đối sớm vì các biện pháp đóng cửa nhà máy vẫn còn hiệu lực và sẽ cần thời gian để mọi người quay trở lại thói quen tiêu dùng trước khi dịch COVID-19 bùng phát.
Athanasios Vamvakidis, Giám đốc chiến lược toàn cầu tại Bank of America Merrill Lynch, tỏ ra lo ngại về sự phục hồi của thị trường và cho rằng đồng USD vẫn hấp dẫn trong tình hình hiện tại, theo Reuters.

Nguồn: VITIC