Giá than Nam Phi ổn định ở mức 94-95 USD/tấn. Tuy nhiên, nhu cầu của khách hàng Ấn Độ giảm do giá nguyên liệu Nam Phi cao.
Dự trữ than của Richards (Nam Phi) đã tăng lên 3,2 triệu tấn (tăng 0,1 triệu tấn tính đến ngày 31/3/2021).
Hoạt động thấp của các thương nhân và nhà sản xuất than ở Australia trong bối cảnh kỳ nghỉ lễ Phục sinh đã làm giảm các chỉ số than nhiệt xuống 94 USD/tấn. Tuy nhiên, theo các thành viên tham gia thị trường, sự phục hồi dần dần của các mỏ than sau lũ lụt và sự hồi sinh của thị trường sau kỳ nghỉ lễ sẽ góp phần thúc đẩy tăng giá than.
Vào ngày 07 tháng 4 năm 2021 trong cuộc họp của Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc, Chủ tịch Ủy ban đã kêu gọi các thành viên tham gia thị trường hỗ trợ chặt chẽ hơn để kiểm soát than nhập khẩu.
Mưa lớn ở miền Nam Indonesia hạn chế lượng xuất khẩu than, giá lên 76 USD/tấn. Nhu cầu mạnh mẽ hơn từ các công ty Trung Quốc tìm cách mua nguyên liệu trước ngày lễ tôn giáo (Ramadan) ở Indonesia cũng hỗ trợ giá.
Hoạt động giao dịch sụt giảm trong bối cảnh những ngày nghỉ lễ ở Australia đã làm giảm giá than luyện kim của Australia xuống 110 USD/tấn.
Dự báo sản lượng than của Nga sẽ giảm trong năm 2021
Sản lượng than của Nga dự báo đạt 390,7 triệu tấn (giảm 65 triệu tấn tương đương 14% so với ước tính trước đó).
Trong năm 2020, sản lượng than luyện kim và than nhiệt điện của Nga giảm xuống còn 401,4 triệu tấn (giảm 41 triệu tấn tương đương 9% so với năm 2019), trong khi xuất khẩu than vẫn ổn định ở mức 195,1 triệu tấn.
Vào năm 2022 sản lượng than dự kiến sẽ giảm xuống 389,5 triệu tấn và sẽ duy trì ở mức này vào năm 2023. Năm 2024 sản lượng dự kiến sản lượng than sẽ tăng trưởng trở lại và đạt khoảng 420 triệu tấn

Nguồn: thecoalhub.com