Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu kim loại thường và sản phẩm của Việt Nam trong tháng 5/2018 đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 14% so với tháng liền trước đó đạt 222,2 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2018 lên 949,1 triệu USD, tăng 36,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Ấn Độ, Mỹ và Đông Nam Á là những thị trường chủ lực nhập khẩu nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm từ Việt Nam, chiếm 55,5% tỷ trọng, trong đó Ấn Độ đạt kim ngạch cao nhất 257,3 triệu USD (chiếm 27,1%) tăng 39,33%. Tính riêng tháng 5/2018 đạt 59,2 triệu USD, tăng 13,56% so với tháng 4/2018 và tăng 63,04% so với tháng 5/2017.
Đứng thứ hai là thị trường Mỹ đạt 36,7 triệu USD trong tháng 5/2018, tăng 34,52% so với tháng trước đó và tăng 35,1% so với tháng 5/2017, nâng kim ngạch 5 tháng đầu năm 2018 sang thị trường Mỹ đạt 146,3 triệu USD, tăng 49,38% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường đều có kim ngạch tăng trưởng, số thị trường tăng chiếm 72,7% và ngược lại suy giảm chỉ chiếm 27,2%.
Đáng chú ý, 5 tháng đầu năm 2018 Đài Loan (Trung Quốc) tăng mạnh mua kim loại thường và sản phẩm từ thị trường Việt Nam, gấp 2,1 lần (tức tăng 207,08%) tuy kim ngạch chỉ đạt 41,9 triệu USD. Tính riêng tháng 5 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang Đài Loan đạt 11,3 triệu USD, tăng 18,17% so với tháng trước đó và tăng gấp 2 lần (201,54%) so với tháng 5/2017.
Ngoài ra, xuất sang Hà Lan và Philippines cũng tăng khá, tăng lần lượt 148,59% và 109,87% đạt tương ứng 2,5 triệu USD; 18,9 triệu USD.
Ở chiều ngược lại xuất sang Thụy Điển và Hongkong (Trung Quốc) giảm mạnh, 95,91% và 60,27% chỉ với 22,2 nghìn USD và 5,5 triệu USD.
Đặc biệt, cơ cấu thị trường xuất khẩu kim loại thường khác và sản phẩm 5 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Angola, tuy nhiên kim ngạch chỉ đạt ở mức thấp 36,3 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu kim loại thường khác và sản phẩm 5T/2018
Thị trường
|
T5/2018 (USD)
|
+/- so với tháng 4/2018
(%)
|
5T/2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Ấn Độ
|
59.270.945
|
13,56
|
257.329.731
|
39,33
|
Hoa Kỳ
|
36.786.419
|
34,52
|
146.388.614
|
49,38
|
Nhật Bản
|
19.001.626
|
-2,54
|
94.152.922
|
18,85
|
Hàn Quốc
|
16.553.535
|
26,12
|
68.754.056
|
5,23
|
Trung Quốc
|
12.034.918
|
16,7
|
54.461.084
|
38,43
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
11.372.329
|
18,17
|
41.934.881
|
207,08
|
Campuchia
|
6.848.367
|
24,28
|
29.776.132
|
31,44
|
Thái Lan
|
3.067.552
|
-31,27
|
22.965.178
|
-17,66
|
Indonesia
|
4.184.841
|
-43,7
|
20.406.995
|
0,46
|
Philippines
|
6.269.512
|
0,87
|
18.968.982
|
109,87
|
Canada
|
3.524.091
|
-22,7
|
18.909.881
|
25,63
|
Australia
|
2.896.861
|
48,69
|
14.860.929
|
-18,5
|
Myanmar
|
2.027.591
|
-12,32
|
14.377.351
|
6,99
|
Malaysia
|
4.234.286
|
59,68
|
14.272.210
|
11,75
|
Anh
|
2.707.992
|
-12,81
|
14.196.631
|
26,57
|
Brazil
|
2.962.401
|
109,55
|
8.045.015
|
73,37
|
Đức
|
1.493.939
|
11,94
|
6.241.449
|
42
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
603.897
|
-5,33
|
5.572.589
|
-60,27
|
Hà Lan
|
1.267.663
|
269,07
|
2.575.045
|
148,59
|
Singapore
|
313.017
|
-17,61
|
1.875.103
|
-22,53
|
Lào
|
88.315
|
-80,38
|
1.097.058
|
-35,93
|
Thụy Điển
|
|
|
22.202
|
-95,91
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)