Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 11/2017 chỉ đạt 4,5 tỷ USD, giảm 12,5% so với tháng 10 – đây là tháng giảm đầu tiên sau ba tháng tăng liên tiếp – tính chung 11 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 41,3 tỷ USD dẫn đầu trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của cả nước, tăng 30,85% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam được xuất khẩu sang các nước EU chiếm 26,93%, sang các nước Đông Nam Á chiếm 63,1% và các nước khác (trừ EU – ASEAN) chiếm 63,1% tỷ trọng trị giá nhóm hàng cộng dồn.
Trong số những quốc gia và vùng lãnh thổ nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam thì Trung Quốc đạt kim ngạch cao nhất 5,4 tỷ USD, tăng gấp hơn 7,7 lần so với cùng kỳ năm 2016 – đây cũng là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường UAE đạt 3,69 tỷ USD, tăng 8,97% kế đến là Hàn Quốc, tăng 58,55% đạt kim ngạch 3,67 tỷ USD… Ngoài ra còn xuất sang các thị trường khác như: Đức, Hà Lan, Hongkong (Trung Quốc)..
Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2017 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường này chiếm 89,1% và ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 10,1%, trong đó xuất sang thị trường Italy giảm mạnh, giảm 34,54% tương ứng với 733,7 triệu USD.
Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Campuchia tuy chỉ đạt 1,8 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 tăng mạnh, tăng gấp hơn 16 lần. Bên cạnh đó xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Philippines và Colombia cũng có tốc độ tăng trưởng khá (trên 100%), tăng lần lượt 130,46%; 110,26% và 115,94%.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 11 tháng 2017
Thị trường
|
11tháng 2017 (USD)
|
11 tháng 2016 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng cộng
|
41.384.833.418
|
31.626.794.834
|
30,85
|
Trung Quốc
|
5.473.834.023
|
706.216.863
|
675,09
|
UAE
|
3.692.842.612
|
3.388.907.249
|
8,97
|
Hàn Quốc
|
3.670.299.108
|
2.314.908.015
|
58,55
|
Mỹ
|
3.532.777.448
|
3.470.723.739
|
1,79
|
Áo
|
3.007.741.958
|
1.718.760.064
|
74,99
|
HongKong (Trung Quốc)
|
2.058.464.066
|
1.286.248.832
|
60,04
|
Anh
|
1.880.633.184
|
1.525.092.401
|
23,31
|
Đức
|
1.556.298.182
|
1.401.405.067
|
11,05
|
Hà Lan
|
1.114.579.200
|
856.966.622
|
30,06
|
Thái Lan
|
1.111.497.438
|
597.517.252
|
86,02
|
Pháp
|
1.086.914.450
|
811.303.645
|
33,97
|
Nga
|
1.020.314.890
|
597.344.595
|
70,81
|
Tây Ban Nha
|
843.270.842
|
595.519.890
|
41,60
|
Brazil
|
764.924.147
|
396.362.298
|
92,99
|
Nhật Bản
|
748.219.769
|
324.670.656
|
130,46
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
735.164.084
|
572.502.631
|
28,41
|
Italy
|
733.709.173
|
1.120.817.821
|
-34,54
|
Australia
|
582.490.726
|
500.490.966
|
16,38
|
Malaysia
|
558.694.575
|
345.565.987
|
61,68
|
Mexico
|
517.453.163
|
601.151.866
|
-13,92
|
Thụy Điển
|
512.470.960
|
431.883.079
|
18,66
|
Ấn Độ
|
508.804.649
|
315.656.147
|
61,19
|
Indonesia
|
499.043.666
|
474.790.475
|
5,11
|
Philippines
|
408.586.698
|
194.322.071
|
110,26
|
Đài Loan
|
382.302.787
|
247.260.546
|
54,62
|
Israel
|
367.426.965
|
242.845.677
|
51,30
|
Nam Phi
|
347.391.798
|
414.086.224
|
-16,11
|
Singapore
|
304.714.614
|
230.576.143
|
32,15
|
Colombia
|
273.790.590
|
126.789.542
|
115,94
|
Slovakia
|
180.815.115
|
116.058.777
|
55,80
|
New Zealand
|
161.522.962
|
107.978.286
|
49,59
|
Bồ Đào Nha
|
150.923.879
|
127.959.074
|
17,95
|
Ukraine
|
136.800.888
|
83.331.833
|
64,16
|
Saudi Arabia
|
106.485.200
|
100.981.174
|
5,45
|
Hy Lạp
|
76.693.594
|
59.058.768
|
29,86
|
Algeria
|
62.068.969
|
67.414.965
|
-7,93
|
Campuchia
|
29.637.658
|
1.823.205
|
1.525,58
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)