Trong 6T/2020, chỉ có hai nhóm đạt kim ngạch xuất khẩu trên 500 triệu USD là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 503,19 triệu USD, chiếm 15,55% tỷ trọng, giảm 13,12% so với cùng kỳ; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 752,99 triệu USD, chiếm 23,27% tỷ trọng, giảm 3,51% so với cùng kỳ.

Dưới mức kim ngạch 500 triệu USD nhưng trên 100 triệu USD có 6 nhóm hàng. Trong đó, chỉ có 2 nhóm có kim ngạch tăng trưởng, 4 nhóm còn lại sụt giảm.

Cụ thể hai nhóm có kim ngạch tăng so với cùng kỳ là: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 80,83% đạt 384,33 triệu USD; Hạt điều tăng 35,99% đạt 192,99 triệu USD.
Bốn nhóm có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ là: Giày dép các loại đạt 323,37 triệu USD (-5,17%); Hàng dệt, may đạt 268,68 triệu USD (-16,78%); Túi xách, vali, mũ, ô, dù đạt 116,53 triệu USD (-16,65%); Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 100,63 triệu USD (-29,97%).
Trong 6 tháng đầu năm, hóa chất là nhóm hàng có mức tăng trưởng kim ngạch lớn nhất với 112,64% so với cùng kỳ, đạt 23,75 triệu USD. Mặt hàng này cũng có trị giá xuất khẩu lớn trong riêng tháng 6 vừa qua với 11,87 triệu USD, tăng 128,06% so với tháng trước đó.
Hà Lan được đánh giá là thị trường xuất khẩu tiềm năng của hàng hóa Việt Nam, trong đó có hàng thể thao. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận trong hai quý đầu năm đạt 27,71 triệu USD, tăng 45,66% so với cùng giai đoạn năm trước.
Ngày 14/7 vừa qua, Cục Xúc tiến thương mại đã phối hợp với Vụ Thị trường Châu Âu – Châu Mỹ (Bộ Công Thương), Thương vụ Việt Nam tại Hà Lan, Hiệp hội Doanh nghiệp hàng thể thao Hà Lan cùng các cơ quan liên quan tổ chức Diễn đàn giao thương trực tuyến hàng thể thao Việt Nam - Hà Lan 2020. Sự kiện đã thu hút sự tham gia của gần 50 doanh nghiệp hai nước, trong đó có 21 doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, kinh doanh các mặt hàng thể thao.
Mặc dù dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp nhưng phong trào thể thao ở Hà Lan vẫn diễn ra, đặc biệt là những phong trào thể thao cá nhân như chạy bộ, trượt tuyết, trượt băng… vẫn phát triển, do người dân nước này nhận thức rõ được sự quan trọng của sức khỏe.
EVFTA có hiệu lực trong tháng tới sẽ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa của cả hai nước. Các doanh nghiệp Việt Nam và Hà Lan sẽ được hưởng lợi từ việc giảm thuế nhập khẩu vào thị trường của nhau, qua đó, thúc đẩy trao đổi thương mại giữa hai nước.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hà Lan 6T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T6/2020

So với T5/2020 (%)

6T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

598.270.571

13,54

3.236.393.609

-0,05

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

128.844.139

5,53

752.986.475

-3,51

23,27

Điện thoại các loại và linh kiện

103.298.391

49,73

503.186.215

-13,12

15,55

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

60.131.416

-14,84

384.327.287

80,83

11,88

Giày dép các loại

58.781.915

11,91

323.374.393

-5,17

9,99

Hàng dệt, may

62.856.656

32,6

268.684.791

-16,78

8,3

Hạt điều

37.661.276

8,43

192.996.322

35,99

5,96

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

19.669.143

3,75

116.528.683

-16,65

3,6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.849.254

-39,42

100.627.073

-29,97

3,11

Hàng thủy sản

18.142.944

0,81

94.674.069

-10,83

2,93

Sản phẩm từ chất dẻo

10.377.406

6,74

63.317.046

-7,27

1,96

Sản phẩm từ sắt thép

11.034.100

86,26

54.362.738

28,39

1,68

Hàng rau quả

8.670.108

44,43

42.663.885

6,96

1,32

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.453.312

101,48

36.246.637

-14,49

1,12

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

7.635.382

83,98

27.714.851

45,66

0,86

Hóa chất

11.869.588

128,06

23.752.191

112,64

0,73

Sản phẩm từ cao su

2.937.931

34,39

14.043.673

24,77

0,43

Hạt tiêu

3.109.800

30,82

13.529.028

-18,13

0,42

Cà phê

1.561.718

76,29

13.058.416

43,2

0,4

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.499.741

28,95

11.091.530

-6,03

0,34

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

1.414.085

-21,92

10.652.310

-25,12

0,33

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.563.312

43,06

8.308.292

14,1

0,26

Sản phẩm gốm, sứ

619.608

-58,69

6.804.112

5,53

0,21

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.426.053

21,54

6.210.879

18,72

0,19

Kim loại thường khác và sản phẩm

677.930

-9,58

4.967.954

51,61

0,15

Cao su

1.213.949

100,58

4.808.461

-25,01

0,15

Sản phẩm hóa chất

628.584

-41,8

4.140.102

43,06

0,13

Gạo

290.851

-74,37

2.185.408

25,53

0,07

Hàng hóa khác

24.051.977

-4,64

151.150.785

0,03

4,67

Nguồn: VITIC