Quan hệ thương mại Việt Nam - Thái Lan ngày càng phát triển. Thái Lan là đối tác thương mại lớn thứ nhất của Việt Nam trong khu vực ASEAN; kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Thái Lan luôn đạt mức tăng trưởng cao. Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều đạt 12,4 tỷ USD; trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đạt 3,92 tỷ USD (tăng 29%) và nhập khẩu từ Thái Lan 8,48 tỷ USD (tăng 21,4%).
Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Thái Lan tới trên 4,55 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2017.
Các nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan gồm có: nhóm điện gia dụng và linh kiện đạt 748,59 triệu USD chiếm 8,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2016; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 743,17 triệu USD, chiếm 8,77%, tăng 13%; xăng dầu đạt 726,15 triệu USD, chiếm 8,6%, tăng 83,5%; rau quả chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch, đạt 721,73 triệu USD, tăng mạnh 120,4% so với cùng kỳ; ô tô nguyên chiếc đạt 530,31 triệu USD, chiếm 6,3%, tăng 5,5%.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan trong 10 tháng đầu năm nay hầu hết đề tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý nhất là nhóm khí ga nhập khẩu tăng đột trên 10 lần về số lượng và tăng trên 13 lần về trị giá (đạt 52.829 tấn, tương đương 29,12 triệu USD); nhập khẩu ngô từ Thái Lan cũng tăng 13 lần về lượng và tăng gần 3 lần về trị giá (đạt 153.018 tấn, tương đương 50,96 triệu USD). Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh trên 100% kim ngạch ở các nhóm hàng sau: rau quả (tăng 120%, trị giá 721,73 triệu USD); dầu mỡ động thực vật (tăng 225%, trị giá 13,38 triệu USD); nguyên phụ liệu thuốc lá (tăng 796,8%, trị giá 0,4 triệu USD).
Ngược lại, nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm từ Thái Lan giảm rất mạnh 76% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,79 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu Linh kiện, phụ tùng ô tô; sữa và sản phẩm sữa; quặng và khoáng sản cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 25,6%, 22,3% và 26,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 10 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T10/2017
|
(%)T10/2017 so với T9/2017
|
10T/2017
|
(%)10T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
984.353.152
|
5,24
|
8.478.163.297
|
21,37
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
59.526.849
|
35,54
|
748.592.783
|
-5,45
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
86.729.307
|
26,18
|
743.167.785
|
13,03
|
Xăng dầu các loại
|
163.338.013
|
7,09
|
726.150.825
|
83,46
|
Hàng rau quả
|
41.153.359
|
-34,62
|
721.727.617
|
120,42
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
46.229.336
|
-12,2
|
530.314.258
|
5,52
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
63.503.301
|
6,44
|
526.315.116
|
19,96
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
66.165.267
|
-13,93
|
498.917.256
|
53,29
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
41.297.400
|
12,03
|
418.584.179
|
-25,55
|
Hóa chất
|
35.460.001
|
31,23
|
304.940.215
|
57,51
|
Sản phẩm hóa chất
|
22.829.777
|
6,06
|
211.378.386
|
18,64
|
Kim loại thường khác
|
29.582.093
|
22,91
|
203.368.454
|
199,01
|
Vải các loại
|
27.545.495
|
25,54
|
198.005.254
|
19,34
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
21.390.910
|
14,96
|
193.870.524
|
13,11
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
22.190.539
|
21,85
|
189.488.101
|
8,73
|
Giấy các loại
|
14.879.492
|
20,06
|
142.038.146
|
2,94
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
14.019.357
|
3,85
|
132.129.281
|
3,07
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
11.954.246
|
27,57
|
91.557.149
|
9
|
Cao su
|
6.484.300
|
1,36
|
87.547.134
|
93,12
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.074.358
|
-12,68
|
85.509.846
|
18,63
|
Sản phẩm từ giấy
|
10.811.260
|
64,47
|
74.674.060
|
15,19
|
Dược phẩm
|
7.664.112
|
-2,7
|
72.368.634
|
-5,52
|
Sắt thép các loại
|
4.793.013
|
-41,09
|
68.961.204
|
-3,5
|
Dây điện và dây cáp điện
|
9.161.224
|
32,91
|
67.723.218
|
24,11
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
9.424.457
|
4,17
|
65.416.485
|
24,61
|
Sản phẩm từ cao su
|
6.605.018
|
11,85
|
63.172.447
|
10,54
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
4.754.574
|
5,84
|
62.725.690
|
-19,9
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
6.673.775
|
12,94
|
52.842.296
|
8,51
|
Ngô
|
1.457.820
|
6,43
|
50.962.082
|
196,67
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
2.134.478
|
-63,88
|
49.891.133
|
-22,29
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
4.400.372
|
-5,06
|
47.914.877
|
21,57
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
9.125.975
|
75,89
|
44.710.503
|
82,62
|
Quặng và khoáng sản khác
|
3.422.005
|
-30,72
|
41.391.242
|
-26,46
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
3.527.004
|
20,92
|
38.999.407
|
59,1
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
3.791.467
|
-14,15
|
38.647.596
|
5,92
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.497.007
|
4,98
|
34.505.793
|
5,98
|
Khí đốt hóa lỏng
|
6.830.274
|
51,24
|
29.118.650
|
1,218,02
|
Hàng thủy sản
|
995.287
|
-58,33
|
16.591.077
|
13,37
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
946.659
|
-70,65
|
13.381.500
|
225,03
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.701.428
|
94,88
|
9.075.277
|
82,3
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
936.231
|
37,81
|
8.641.054
|
-12,77
|
Phân bón các loại
|
660.018
|
112,15
|
5.943.019
|
-26,61
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
53.000
|
109,03
|
856.388
|
-76,14
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
|
|
394.167
|
796,77
|