Số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục này cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thái Lan trong tháng 3/2019 đạt 492 triệu USD, tăng 76,4% so với tháng trước đó, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong quý 1/2019 lên 1,39 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong rổ hàng hóa xuất sang thị trường Thái Lan tháng 3/2019, nhóm hàng quặng và khoáng sản khác có mức tăng đột biến cả về lượng (+1.775%) đạt 300 tấn và trị giá (+400,6%) đạt 234.000 USD so với tháng 2/2019. Tuy vậy, tính cả quý 1/2019, mặt hàng này lại giảm (-99,4%) về lượng và (-94,6%) về giá so với cùng quý năm 2018.
Trong tháng 3/2019, Thái Lan đã tăng mạnh nhập khẩu nhiều nhóm hàng của Việt Nam so với tháng 2/2019: Cà phê (+507,1%) đạt 1,7 tấn; hạt điều (+75,5%) đạt 779 tấn; hạt tiêu (+44,4%) đạt 520 tấn…đưa kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này tăng mạnh lần lượt là (+246,1%) đạt 3,4 triệu USD; (+73,3%) đạt 5,8 triệu USD; (+48,2%) đạt 1,7 triệu USD. Tuy nhiên trong ba nhóm mặt hàng này, tính cả quý 1/2019, chỉ có mặt hàng cà phê là tăng cả lượng và trị giá so với cùng quý năm 2018, còn hạt điều thì tăng về lượng nhưng giảm về trị giá, hạt tiêu giảm cả lượng và trị giá so với cùng quý năm ngoái.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan quý 1/2019 với 27% đạt 375,4 triệu USD, tăng 3,4% so với quý 1/2018. Tiếp đến là dầu thô có trị giá 160,7 triệu USD chiếm 11,6% tỷ trọng, tăng 62,2% so với cùng quý năm 2018.
Chiếm tỷ trọng nhỏ 1,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu quý 1/2019, chất dẻo nguyên liệu vẫn tăng khá về lượng (+76,5%) đạt 9.745 tấn và trị giá (+57,9%) đạt 14,9 triệu USD so với quý 1/2018.
Trong quý 1/2019, trị giá nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan bị sụt giảm như: hàng rau quả (-31,7%) đạt 12,3 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu (-39,8%) đạt 6,8 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (-35,4%) đạt 1,3 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép (-48,1%) đạt 40,1 triệu USD…

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan quý I năm 2019

Mặt hàng

3T/2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

1.389.067.400

 

5,88

Hàng thủy sản

 

70.803.411

 

11,50

Hàng rau quả

 

12.358.719

 

-31,75

Hạt điều

2.039

15.303.628

28,24

-0,32

Cà phê

2.540

6.155.734

34,68

5,35

Hạt tiêu

1.498

4.857.686

-1,45

-29,90

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

3.818.220

 

-13,60

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

6.835.043

 

-39,77

Quặng và khoáng sản khác

328

312.340

-99,37

-94,58

Dầu thô

317.428

160.660.355

71,49

62,17

Xăng dầu các loại

27.541

14.326.170

7,86

8,19

Hóa chất

 

4.881.919

 

66,01

Sản phẩm hóa chất

 

19.882.265

 

4,89

Phân bón các loại

4.695

1.577.487

35,97

56,51

Chất dẻo nguyên liệu

9.745

14.951.214

76,51

57,93

Sản phẩm từ chất dẻo

 

17.543.034

 

0,15

Sản phẩm từ cao su

 

3.367.054

 

-0,22

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

2.691.403

 

-13,58

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

8.330.140

 

13,36

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

13.257.185

 

62,79

Xơ, sợi dệt các loại

12.188

31.939.323

8,24

14,50

Hàng dệt, may

 

47.330.601

 

55,41

Vải mành, vải kỹ thuật khác

 

8.496.777

 

3,74

Giày dép các loại

 

15.758.156

 

31,20

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

10.809.767

 

-0,17

Sản phẩm gốm, sứ

 

7.668.135

 

9,99

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

1.349.229

 

-35,38

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

369.675

 

-33,06

Sắt thép các loại

107.595

60.198.341

41,96

14,75

Sản phẩm từ sắt thép

 

40.114.434

 

-48,06

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

12.982.007

 

-15,89

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

104.848.170

 

-1,89

Điện thoại các loại và linh kiện

 

375.418.019

 

3,43

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

95.535.265

 

3,49

Dây điện và dây cáp điện

 

13.476.009

 

7,93

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

89.815.479

 

-0,01

Hàng hóa khác

 

91.045.010

 

 

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)