Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nauy trong nửa đầu năm 2019 có kim ngạch tăng 29,47% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 76,22 triệu USD.

Trong đó, đáng chú ý nhất là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, chiếm 20,19% thị phần đạt 15,39 triệu USD. Con số này đã đưa trị giá xuất khẩu trong 6 tháng/2019 tăng đột biến 150 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng 5/2019, nhóm hàng này không xuất khẩu sang thị trường Nauy và sang đến tháng 6/2019, trị giá xuất khẩu được đưa lên 42.517 USD.
Ngược lại, sản phẩm từ sắt thép là nhóm hàng chiếm thị phần nhỏ nhất 1,09% đạt 832.922 trong 6 tháng/2019, cũng tăng rất mạnh 202,30% so với 6 tháng/2018, mặc dù trong tháng 6/2019 trị giá giảm 54% so với tháng 5/2019 chỉ đạt 109.097 USD.
Trong tháng 6/2019, Việt Nam tăng xuất khẩu giày dép các loại sang Nauy, đưa trị giá xuất khẩu tăng 115,97% so với tháng 5/2019, đạt 3,36 triệu USD. Hàng thủy sản, hàng rau quả, gỗ và sản phẩm gỗ cũng có trị giá sụt giảm so với tháng trước đó.
Cách đây 60 năm, đội tàu đánh bắt của Na Uy giống với Việt Nam hiện nay. Từ xuất phát điểm đó, Na Uy đã phát triển để trở thành một quốc gia đánh bắt tiên tiến như hiện tại, đặc biệt chú trọng tới đánh bắt bền vững, chẳng hạn không đánh bắt cá nhỏ và quá gần bờ. Hiện tại, Na Uy có những phương tiện đánh bắt rất tối tân, nên có thể sẽ bắt đầu bằng một số dự án thí điểm, có thể đem lại cho Việt Nam những kinh nghiệm bổ ích để phát triển và hiện đại hóa đội tầu đánh bắt.
Trước đây, cũng như các nước Bắc Âu khác, Na Uy có phong trào ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam rất mạnh mẽ.
Hiện nay, Na Uy tích cực hỗ trợ Việt Nam trong công cuộc đổi mới, xoá đói giảm nghèo và hội nhập quốc tế. Hai nước cũng hợp tác rất hiệu quả trên các diễn đàn đa phương như Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới và Ngân hàng Thế giới.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nauy 6T/2019

Mặt hàng

6T/2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

76.225.731

 

29,47

Hàng thủy sản

 

 

3.698.998

 

 

 

 

Hàng rau quả

5.609

1.390.919

53,42

 

 

Hạt điều

 

 

3.336.445

 

 

-46,82

Sản phẩm từ chất dẻo

 

 

1.634.456

 

3,28

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

3.421.236

 

45,53

Gỗ và sản phẩm gỗ

24.701

2.180.956

24,43

9,66

Hàng dệt, may

 

11.446.891

 

-6,07

Giày dép các loại

 

10.862.030

 

9,63

Sản phẩm từ sắt thép

 

832.922

 

202,30

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

1.965.874

 

 

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

5.529

2.260.267

179,52

13,53

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

15.392.788

 

14930,70

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 

4.230.498

 

 

 

Hàng hóa khác

 

13.571.451

 

 

 

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)