Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, cả nước đã nhập khẩu 180,6 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 160,3 triệu USD, tăng 16,8% về lượng và tăng 16,7% về trị giá so với tháng 10 – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp – nâng lượng giấy nhập khẩu 11 tháng đầu 2017 lên 1,7 triệu tấn, trị giá 1,5 tỷ USD, tăng 3,1% về lượng và tăng 10,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Giá nhập khẩu giấy bình quân 11 tháng đầu 2017 tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 844,7 USD/tấn.
Việt Nam nhập khẩu giấy chủ yếu từ thị trường Trung Quốc, chiếm 20,7%, đạt 373,1 nghìn tấn, trị giá 290,2 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 lượng giấy nhập từ thị trường này giảm 20,87%, nhưng kim ngạch tăng 6,62% bời giá nhập trung bình tăng 28,8% lên 777,9 USD/tấn.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Đài Loan (Trung Quốc) với lượng nhập 248,2 nghìn tấn, trị giá 145,2 triệu USD, giảm 5,07% về lượng nhưng tăng 6,62% về kim ngạch. Kế đến là thị trường Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia…
Nhìn chung 11 tháng đầu 2017 lượng giấy nhập từ các thị trường đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, chiếm 66,6% và ngược lại thị trường với lượng nhập giảm chiếm 33,3%.
Đặc biệt trong 11 tháng đầu 2017 nhập khẩu giấy từ thị trường Mỹ tăng mạnh đột biến, tuy không phải là thị trường nhập khẩu chủ lực nhưng Việt Nam nhập từ thị trường này tăng gấp hơn 2,5 lần về lượng và gấp hơn 2 lần về trị giá, đạt 24,8 nghìn tấn, trị giá 21 triệu USD. Ở chiều ngược lại, nhập khẩu giấy từ thị trường Ấn Độ lại suy giảm mạnh, giảm 20,02% về lượng và giảm 35,9% về trị giá, tương ứng với 11,2 nghìn tấn, trị giá 26,8 triệu USD. Ngoài ra, lượng giấy nhập từ thị trường Áo và Malaysia cũng tăng khá (50%), tăng tương ứng 52,45% và 69,02%.
Nhập khẩu giấy 11 tháng 2017
Thị trường NK
|
11 tháng 2017
|
11 tháng so sánh cùng kỳ năm 2016
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá
(%) |
Tổng
|
1.794.484
|
1.515.887.539
|
3,10
|
10,11
|
Trung Quốc
|
373.157
|
290.279.022
|
-20,87
|
1,98
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
248.238
|
145.298.844
|
-5,07
|
6,62
|
Indonesia
|
238.601
|
175.238.463
|
0,26
|
5,65
|
Nhật Bản
|
237.408
|
166.130.322
|
22,38
|
18,83
|
Hàn Quốc
|
226.452
|
205.688.575
|
14,97
|
20,91
|
Thái Lan
|
207.058
|
160.984.239
|
-11,63
|
3,20
|
Malaysia
|
66.121
|
51.112.501
|
69,02
|
25,53
|
Singapore
|
50.121
|
157.646.065
|
37,19
|
13,25
|
Mỹ
|
24.825
|
21.049.163
|
153,89
|
108,77
|
Phần Lan
|
20.971
|
21.219.584
|
27,00
|
24,45
|
Nga
|
19.978
|
18.304.548
|
-16,35
|
7,35
|
Ấn Độ
|
11.260
|
26.879.126
|
-20,02
|
-35,90
|
Italia
|
8.970
|
9.082.233
|
30,23
|
7,83
|
Philippin
|
6.392
|
3.408.967
|
-16,27
|
-14,54
|
Đức
|
6.239
|
8.919.957
|
34,72
|
0,80
|
Thụy Điển
|
5.085
|
4.731.626
|
21,48
|
12,40
|
Áo
|
1.183
|
1.171.083
|
52,45
|
70,61
|
Pháp
|
774
|
2.753.238
|
7,05
|
75,54
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)