Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng đầu năm 2018 thương mại giữa Việt Nam và Ucraina đạt 35,5 triệu USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó xuất khẩu đạt 24,6 triệu USD, tăng 62,2% và nhập khẩu 10,8 triệu USD giảm 21,9%. Như vậy, tháng 1/2018 Việt Nam đã xuất siêu sang thị trường Ucraina 13,8 triệu USD, tăng gấp hơn 11 lần so với tháng 1/2017.
Ucraina nhập khẩu từ thị trường Việt Nam chủ yếu điện thoại các loại và linh kiện, đạt 15,9 triệu USD, chiếm 64,5% tổng kim ngạch tăng 76% so với cùng kỳ 2017. Nhóm hàng được nhập nhiều đứng thứ hai là sản phẩm từ chất dẻo đạt 512,8 nghìn USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp hơn 5 lần (tức tăng 456,28%). Kế đến là hàng thủy sản, dệt may, giày dép – ba nhóm hàng này đều suy giảm kim ngạch, giảm lần lượt 27%; 56% và 96% so với tháng 1/2017.
Ngoài những mặt hàng kể trên, Ucraina còn nhập từ Việt Nam như hạt tiêu, hạt điều, chè....
Đặc biệt, so với tháng 1/2017 cơ cấu nhóm hàng Ucraina nhập từ Việt Nam thiếu vắng mặt hàng gạo.
Nhìn chung, tháng đầu năm nay kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất sang Ucraina giảm chiếm 54,5% trong đó sắt thép và cao su giảm mạnh, tương ứng 94% và 82%.
Xuất khẩu sang thị trường Ucraina tháng 1/2018
Tên nhóm/mặt hàng
|
Tháng 1/2018 (USD)
|
Tháng 1/2017 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
24.657.258
|
15.140.442
|
63
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
15.927.032
|
9.063.297
|
76
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
512.879
|
92.198
|
456
|
hàng thủy sản
|
679.727
|
933.325
|
-27
|
Hàng dệt, may
|
415.267
|
940.832
|
-56
|
Giày dép các loại
|
386.427
|
9.063.297
|
-96
|
hạt tiêu
|
324.810
|
270.325
|
20
|
hạt điều
|
268.788
|
168.537
|
59
|
Chè
|
220.536
|
160.571
|
37
|
hàng rau quả
|
48.829
|
85.000
|
-43
|
sắt thép các loại
|
57.484
|
940.832
|
-94
|
cao su
|
35.910
|
200.456
|
-82
|
Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Ucraina máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng.