Qua bảng phân tích số liệu, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang thị trưởng Đức trong tháng 10 và trong cả 10 tháng đầu năm có kim ngạch tăng trưởng khá.

Tăng mạnh nhất trong tháng 10/2020 là sản phẩm hóa chất, với mức tăng 126,96% đạt 701,3 nghìn USD. Tăng mạnh nhất trong 10 tháng là đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận với 117,78% so với cùng kỳ, đạt 103,25 triệu USD.

Tính từ tháng 1 – tháng 10/2020, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng 24,12% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, thu về 1,33 tỷ USD. Kế đến là giày dép các loại chiếm 12,62% tỷ trọng, đạt 697,41 triệu USD; Hàng dệt, may chiếm 11,15% tỷ trọng đạt 616,03 triệu USD. Tuy vậy, ba mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất lại sụt giảm so với cùng kỳ, lần lượt là 10,24%; 13,14% và 6,2%.
Kể từ khi EVFTA mới có hiệu lực, thương mại Việt Nam – Đức đã đảo chiều tăng mạnh. Nhận định về cơ hội xuất khẩu vào Đức trong giai đoạn tới, Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Trang, Giám đốc Trung tâm WTO và Hội nhập, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho biết, dệt may, đồ điện tử, giày dép, sản phẩm da là những mặt hàng Việt Nam được hưởng lợi nhờ tỷ lệ dòng thuế EU xoá bỏ ngay cho Việt Nam khi EVFTA có hiệu lực. Trong đó, tỷ lệ thuế giảm cho mặt hàng dệt may là 43%, đồ điện tử là 90%, giày dép là 59%. 7 năm nữa toàn bộ thuế quan các mặt hàng sẽ về 0%.
Nhờ đó, dự báo tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam sang EU trong đó có Đức sẽ tăng mạnh vào năm 2025, sau 5 năm EVFTA có hiệu lực.
Cũng theo bà Trang, Việt Nam là một trong rất ít đối tác hưởng lợi từ thuế quan xuất khẩu vào Đức. Bên cạnh Việt Nam chỉ có Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore có EVFTA với Đức nhưng các nước này đều không phải là đối tác cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam về các mặt hàng chúng ta đang xuất khẩu. Do đó, nếu tận dụng tốt thuế quan thì Việt Nam sẽ gia tăng thị phần tại Đức.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 10T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T10/2020

So với T9/2020 (%)

10T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng 10T (%)

Tổng kim ngạch XK

580.997.165

1,4

5.527.198.257

1,19

100

Điện thoại các loại và linh kiện

118.845.347

-25,19

1.333.188.268

-10,24

24,12

Giày dép các loại

77.817.431

29,83

697.414.648

-13,14

12,62

Hàng dệt, may

55.339.570

-5,41

616.028.348

-6,2

11,15

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

57.865.488

3,38

525.435.511

58,85

9,51

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

60.622.682

1,92

435.878.607

-0,74

7,89

Cà phê

23.046.267

13,43

303.895.955

0,29

5,5

Hàng thủy sản

21.958.787

16,8

152.488.848

-4,3

2,76

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

14.589.183

46,22

139.758.987

-9,82

2,53

Sản phẩm từ chất dẻo

11.905.386

6,23

114.223.155

2,23

2,07

Hạt điều

9.561.669

-15,14

110.397.124

1,07

2

Sản phẩm từ sắt thép

12.286.126

-16,51

106.258.249

16,98

1,92

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

8.019.653

16,12

103.249.454

117,78

1,87

Gỗ và sản phẩm gỗ

12.519.995

71,87

94.178.252

3,59

1,7

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.332.382

20,27

89.609.172

9,68

1,62

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

4.794.019

84,6

29.377.457

22,24

0,53

Sản phẩm từ cao su

4.406.043

52,62

28.405.136

10,78

0,51

Hạt tiêu

2.696.840

13,89

26.225.552

-8,28

0,47

Cao su

4.007.343

31,95

24.777.828

-24,15

0,45

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.316.997

-0,05

20.370.815

-8,74

0,37

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.452.358

20,15

19.897.666

8,12

0,36

Hàng rau quả

1.420.107

10,05

17.329.705

17,67

0,31

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.823.590

4,32

13.551.064

14,09

0,25

Sản phẩm gốm, sứ

1.931.713

68,97

10.530.644

-2,71

0,19

Sản phẩm hóa chất

701.297

126,96

6.054.693

9,01

0,11

Giấy và các sản phẩm từ giấy

433.913

68,97

4.180.494

-15,25

0,08

Sắt thép các loại

176.173

-25,54

3.438.377

95,02

0,06

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

399.117

13,07

2.342.811

-13,84

0,04

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

56.807

-29,25

1.474.260

0,49

0,03

Chè

28.173

-75,25

548.162

-13,13

0,01

Hàng hóa khác

58.642.713

16,44

496.689.014

26,66

8,99

Nguồn: VITIC