Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam trong tháng 10 lượng giảm nhưng kim ngạch tăng trưởng, tương ứng với 5,6% và 0,1% so với tháng 9, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 10 đã xuất khẩu 3,1 triệu tấn sắn và sản phẩm, trị giá 805,5 triệu USD, tăng 4,7% về lượng, nhưng giảm 1,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Với vị trí địa lý gần với Việt Nam và thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, Trung Quốc là thị trường chủ lực xuất khẩu nhóm hàng này chiếm 88,7% tổng kim ngạch, đạt 2,7 triệu tấn, trị giá 706,1 triệu USD, tăng 6,53% về lượng và tăng 0,45% về trị giá, giá xuất bình quân giảm 5,7% xuống 252,3 USD/tấn.
Thị trường lớn đứng thứ hai là Hàn Quốc, tuy nhiên tốc độ xuất sang thị trường này suy giảm cả lượng và trị giá so với cùng kỳ, giảm tương ứng 16,43% và 21,41%, đạt lần lượt 68,8 nghìn tấn, trị giá 15,6 triệu USD - đây cũng là thị trường có lượng sắn xuất giảm mạnh nhất. Kế đến là Nhật Bản đạt 65,5 nghìn tấn, trị giá 11,9 triệu USD, tăng 4,06% về lượng nhưng giảm 21,41% về trị giá so với cùng kỳ 2016.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn xuất sang Philippines, Malaysia và Đài Loan (Trung Quốc).
Đặc biệt, trong 10 tháng đầu năm nay lượng sắn xuất khẩu sang thị trường Malaysia tăng mạnh vượt trội, tuy chỉ chiếm 1,4% lượng sắn xuất khẩu, nhưng so với cùng kỳ lại tăng 29,23%, trong khi đó xuất sang Trung Quốc (thị trường chủ lực) chỉ tăng 6,53%.
Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm 10 tháng 2017
Thị trường
|
10 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ 2016 (%)
|
Tấn
|
USD
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
3.151.587
|
805.554.833
|
4,70
|
-1,5
|
Trung Quốc
|
2.797.995
|
706.127.414
|
6,53
|
0,45
|
Hàn Quốc
|
68.832
|
15.676.973
|
-16,43
|
-21,41
|
Nhật Bản
|
65.511
|
11.955.029
|
4,06
|
-1,55
|
Philippines
|
45.454
|
14.348.429
|
17,65
|
3,39
|
Malaysia
|
43.746
|
13.942.988
|
29,23
|
18,00
|
Đài Loan
|
31.227
|
10.242.311
|
-0,51
|
-11,21
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)