Xuất khẩu thủy sản của cả nước từ tháng 9/2020 bắt đầu hồi phục với mức tăng trên 12% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi sụt giảm liên tục từ đầu năm do tác động của dịch Covid 19. Xuất khẩu trong tháng 10/2020 tiếp tục đà tăng trưởng 11,2% so với tháng 9/2020 và tăng 10,3% so với tháng 10/2019, đạt 918,86 triệu USD, đưa tổng xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2020 lên gần 6,95 tỷ USD, giảm nhẹ 1,5% so với cùng kỳ năm 2019, theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan.
Trong tháng 10/2020 xuất khẩu thủy sản sang đa số thị trường tăng kim ngạch so với tháng 9/2020; trong đó, các thị trường truyền thống cũng tăng trưởng tốt như: Trung Quốc tăng 14%, đạt 157,61 triệu USD; Nhật Bản tăng 16,6%, đạt 137,71 triệu USD; EU tăng 11,5%, đạt 144,95 triệu USD; Mỹ tăng 12,2%, đạt 172,84 triệu USD.
Tháng 10/2020, XK tôm tiếp tục đà tăng trưởng tốt từ những tháng trước với mức tăng trên 21% đạt gần 419 triệu USD, đưa tổng XK 10 tháng lên 3,1 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ. Tôm chân trắng đông lạnh được gia tăng XK sang các thị trường Mỹ, EU phục vụ cho kênh bán lẻ; trong khi đó, tiêu thụ tôm sú sụt giảm 15% so với cùng kỳ năm ngoái.
XK cá tra sau khi sụt giảm liên tục qua các tháng với mức giảm 28-31% so với cùng kỳ, từ tháng 9, XK cá tra đã khả quan hơn với doanh số cao hơn so với tháng trước đó và mức sụt giảm so với cùng kỳ cũng thấp dần xuống: tháng 9 giảm 17%, sang tháng 10 giảm 3% so với cùng kỳ đạt gần 175 triệu USD. Giá XK cá tra có xu hướng tốt hơn trong vài tháng gần đây và dự báo sẽ tiếp tục tác động tích cực đến kết quả XK cá tra trong những tháng tới. Lũy kế đến hết tháng 10, XK cá tra đạt trên 1,2 tỷ USD, vẫn giảm gần 26% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 10, XK hải sản đạt gần 330 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ, trong đó chỉ có cá ngừ vẫn giảm 5,4% còn các mặt hàng khác vẫn tăng: mực, bạch tuộc tăng 15%, cua ghẹ tăng 24% và nhuyễn thể hai mảnh vỏ tăng 10%. Tổng XK hải sản tính đến cuối tháng 10/2020 đạt 2,62 tỷ USD, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2020, Mỹ, Nhật Bản, EU và Trung Quốc là 4 thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản của Việt Nam; trong đó xuất khẩu sang Mỹ chiếm 19,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt gần 1,35 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2019;
Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1,17 tỷ USD, chiếm 16,8%, giảm 3,3%; Trung Quốc đạt 991,28 triệu USD, chiếm 14,3%, tăng 1,2%; EU đạt 1,07 tỷ USD, chiếm 15,4%, tăng 0,6%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản trong 10 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm 2019, thì thấy đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Đông Nam Á giảm 16,7%, đạt 466,75 triệu USD; riêng Thái Lan giảm 16,4%, đạt 202,26 triệu USD; Philippines giảm 54,9%, đạt 44,29 triệu USD; Pháp giảm 16,4%, đạt 69,79 triệu USD; Italia giảm 17,9%, đạt 75,41 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Anh tăng 25%, đạt 297,91 triệu USD; Nga tăng 24%, đạt 108,17 triệu USD; Canada tăng 15,6%, đạt 218,27 triệu USD.
Ngành XK đang dần thích nghi với bối cảnh dịch Covid và biến thách thức thành cơ hội khi nhu cầu thủy sản nói chung giảm nhưng lại tăng nhu cầu với một số phân khúc sản phẩm như tôm chân trắng đông lạnh, cá khô, mực khô, thủy sản chế biến sẵn, cá hộp…Bên cạnh đó, cú huých từ hiệp định EVFTA (hiệu lực từ ngày 1/8/2020) đã tác động tích cực đến kết quả XK thủy sản trong 3 tháng gần đây và dự báo sẽ tiếp tục tác động tăng XK trong tháng cuối năm.
Với xu hướng này, dự báo XK thủy sản cả năm 2020 sẽ đạt khoảng 8,45 tỷ USD, giảm nhẹ 1,5% so với năm 2020.

Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 10/2020

+/- so với tháng 9/2020 (%)

+/- so với tháng 10/2019 (%)

 

10 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

918.861.637

11,2

10,27

6.947.470.557

-1,5

100

Mỹ

172.838.558

12,22

21,66

1.347.487.912

10,04

19,4

Nhật Bản

137.709.925

16,56

-3,74

1.168.968.713

-3,25

16,83

EU

144.952.072

11,52

25,89

1.068.861.041

0,63

15,38

Trung Quốc

157.611.119

14,04

9,93

991.283.719

1,16

14,27

Hàn Quốc

72.966.927

8,85

-2,17

631.142.909

-1,38

9,08

Đông Nam Á

50.212.468

-4,12

-21,37

466.749.265

-16,71

6,72

Anh

39.848.558

6,76

41,38

297.910.123

25,11

4,29

Canada

27.158.262

-18,54

6,81

218.274.534

15,56

3,14

Thái Lan

25.560.717

-5,08

-6,61

202.264.577

-16,35

2,91

Hà Lan

22.938.599

14,03

27,79

184.152.478

0,5

2,65

Australia

28.328.698

13

37,11

175.923.320

2,87

2,53

Đức

21.958.787

16,8

29,35

152.488.848

-4,28

2,19

Hồng Kông (TQ)

25.850.348

5,93

94,34

138.067.556

1,61

1,99

Bỉ

15.775.838

18,24

43,96

112.618.066

3,76

1,62

Nga

19.008.743

31,55

64,68

108.173.357

24,09

1,56

Đài Loan (TQ)

12.086.875

-3,3

28,81

96.960.201

-3,48

1,4

Malaysia

9.527.998

-4,54

-14,99

91.640.595

-5,87

1,32

Singapore

7.335.667

9,55

-16,6

78.006.772

-3,71

1,12

Italia

9.481.599

-27,34

-10,37

75.409.155

-17,85

1,09

Pháp

9.945.094

18,53

23,09

69.791.491

-16,37

1

Tây Ban Nha

9.921.642

45,65

7,16

55.279.565

-19,13

0,8

Campuchia

4.025.755

-0,21

-31,07

46.436.429

26,47

0,67

Mexico

7.322.571

48,7

-16,01

46.030.940

-50,71

0,66

Israel

3.846.521

-26,61

-25,79

45.087.052

-19,27

0,65

Philippines

3.356.444

-25,14

-64,8

44.293.742

-54,92

0,64

U.A.E

4.178.572

-6,07

-4,97

39.255.950

-17,61

0,57

Đan Mạch

3.791.762

-4,61

35,97

36.901.244

-1,3

0,53

Brazil

5.701.739

20,6

-4,27

34.576.562

-28,1

0,5

Bồ Đào Nha

3.652.895

15,82

12,05

33.301.326

-20,39

0,48

Thụy Sỹ

3.137.005

36,17

69,32

32.186.138

63,1

0,46

Ai Cập

4.059.883

34,82

32,03

27.529.825

-30,33

0,4

Ba Lan

4.043.849

72,96

17,02

25.996.819

21,36

0,37

Colombia

3.712.130

45,23

-8,98

24.035.735

-41,12

0,35

Ukraine

2.433.038

-17,97

-20,01

22.599.474

4,69

0,33

Chile

1.905.416

48,33

79,74

16.711.093

25,21

0,24

New Zealand

2.053.327

20,83

15,58

12.445.883

-19,15

0,18

Thụy Điển

1.809.527

-0,97

-8,46

11.701.958

-5,75

0,17

Pakistan

2.709.288

151,37

19,43

8.653.112

14,87

0,12

Na Uy

1.684.865

261,48

471,3

7.735.869

31,53

0,11

Romania

1.384.234

110,58

93,94

7.577.232

37,27

0,11

Pê Ru

1.396.800

127,89

218,86

7.377.899

2,33

0,11

Ấn Độ

689.036

87,21

-61,36

7.262.609

-66,25

0,1

Kuwait

737.480

31,48

31,51

5.947.009

12,38

0,09

Thổ Nhĩ Kỳ

877.128

155,47

-11,37

5.494.990

-36,67

0,08

Hy Lạp

250.440

76,23

-61,3

4.077.094

-47,17

0,06

Sri Lanka

467.324

-9,96

-9,05

3.675.154

-41,74

0,05

Iraq

228.994

96,62

-68,44

3.169.546

-72,32

0,05

Algeria

 

-100

-100

3.151.673

-63

0,05

Indonesia

280.399

57,22

-70,8

3.099.400

-16,88

0,04

Panama

285.750

58,58

-17,92

2.684.974

-42,09

0,04

Séc

149.248

234,55

-52,42

1.655.642

-47,11

0,02

Brunei

125.488

81,75

-15,21

1.007.750

-35,77

0,01

Angola

24.825

-26,44

-59,38

697.676

-35,21

0,01

Senegal

91.950

91,96

231,47

642.594

-7,61

0,01

Saudi Arabia

167.790

93,73

 

332.967

88,03

0

Nguồn: VITIC