Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp tương đối phong phú, đa dạng, bao gồm: giầy dép; dệt may; đồ gia dụng; hàng nông, lâm, thuỷ sản; đá quý, đồ trang sức; đồ điện, điện tử; dụng cụ cơ khí; gốm sứ các loại; cao su; than đá; đồ chơi, sản phẩm thể thao, giải trí; sản phẩm nhựa; hàng mây tre đan…
Qua bảng phân tích số liệu, tất cả các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Pháp trong tháng 3/2019 đều tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 2/2019. Tăng mạnh nhất là mặt hàng hạt điều, với lượng (+150,2%) đạt 548 tấn và trị giá (+178,7%) đạt 5,4 triệu USD. Tuy nhiên mức tăng trị giá của mặt hàng này trong tháng 3/2019 không đủ để kéo tổng trị giá hạt điều cả quý 1 thoát khỏi mức suy giảm (-3,5%) chỉ đạt 11,7 triệu USD.
Mặt hàng cao su lại ngược lại, có lượng và trị giá tăng mạnh thứ 2 sau hạt điều trong tháng 3/2019 lần lượt là (+78,7%) và (+76,8%) đã giúp nâng tổng lượng và trị giá mặt hàng này trong quý 1 lên mức cao. Lượng hạt điều tăng mạnh (+106,7%) đạt 1.048 tấn và trị giá cũng tăng (+90,3%) đạt 1,5 triệu USD.
Kế tiếp có mức tăng mạnh trong tháng 3 so với tháng trước đó là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ với mức (+182,42%) đạt 12,2 triệu USD; sản phẩm mây, tre, cói và thảm (+140,6%) đạt 1,7 triệu USD; dây điện và dây cáp điện (+133,8%) đạt 515 ngàn USD; sản phẩm gốm, sứ (+113,7%) đạt 394 ngàn USD…
Trong quý 1/2019, Pháp đã giảm nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam đẩy trị giá mặt hàng này sụt giảm (-48,7%) chỉ đạt 3,6 triệu USD. Cà phê là mặt hàng có thị phần nhỏ, chỉ chiếm 1,76% tổng trị giá xuất khẩu 16,8 triệu USD sang Pháp trong quý 1/2019, và cũng sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Pháp tăng mạnh hơn hàng hoá của Pháp xuất khẩu sang Việt Nam. Trong những năm gần đây, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Pháp luôn lớn hơn trị giá nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ thị trường này nên cán cân thương mại luôn ở trạng thái thặng dư nghiêng về phía Việt Nam. Đáng chú ý là mức thặng dư thương mại này liên tục tăng kể từ năm 2010 đến nay.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp quý I năm 2019

Mặt hàng

3T/2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

952.452.044

 

10,53

Hàng thủy sản

 

21.330.224

 

-9,96

Hàng rau quả

 

7.184.963

 

17,90

Hạt điều

1.212

11.682.937

11,81

-3,52

Cà phê

10.780

16.781.988

-13,97

-26,96

Hạt tiêu

285

897.207

28,38

-19,99

Gạo

378

202.264

83,50

43,28

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

6.818.943

 

16,02

Sản phẩm từ chất dẻo

 

13.336.453

 

3,70

Cao su

1.048

1.534.770

106,71

90,31

Sản phẩm từ cao su

 

3.533.868

 

27,26

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

26.519.961

 

12,27

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

5.364.502

 

51,82

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

32.693.979

 

-2,33

Hàng dệt, may

 

116.969.699

 

2,87

Giày dép các loại

 

121.382.684

 

4,36

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

3.584.801

 

-48,72

Sản phẩm gốm, sứ

 

1.714.215

 

60,09

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

5.638.697

 

-18,15

Sản phẩm từ sắt thép

 

4.379.880

 

-33,57

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

60.603.769

 

28,80

Điện thoại các loại và linh kiện

 

370.721.020

 

23,40

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

22.823.330

 

27,34

Dây điện và dây cáp điện

 

1.275.986

 

57,79

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

13.600.408

 

-9,19

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

4.832.046

 

-14,70

Hàng hóa khác

 

77.043.451

 

 

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)