9 tháng đầu năm, thương mại hai chiều Việt Nam- Singapore đã tăng trở lại, đạt 6,26 tỷ USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ 2016, trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore đạt 2,25 tỷ USD, tăng 30,9% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ Singapore đạt trên 4 tỷ USD, tăng 11,5%.

Hàng hóa xuất sang Singapore rất đa dạng, phong phú; trong đó nhóm hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với trên 386,72 triệu USD, chiếm 17,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt mức tăng  trưởng mạnh 33,4% so với cùng kỳ.

Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng thứ hai về kim ngạch, đạt 267,76 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Singapore.

Tiếp đến nhóm hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh, đạt 259,09 triệu USD, chiếm 11,5% tổng trị giá, tăng trưởng 10% so với cùng năm 2016.

Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore 9 tháng đầu năm 2017 tăng kim ngạch ở hầu hết các nhóm hàng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, nhóm hàng dầu thô tăng mạnh nhất 788,5% so với cùng kỳ, đạt 217,03 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu cao su cũng tăng mạnh 288,7%, mặc dù chỉ đạt  330.161 USD;  xuất khẩu xăng dầu tăng 67%, đạt 72,19 triệu USD; sắt thép tăng 94,6%, đạt 17,97 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu và sản phẩm gốm sứ sụt giảm mạnh ở mức 2 con số, mức giảm tương ứng là 48%  và 25% so với cùng kỳ năm ngoái.

Về đầu tư, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện Singapore có 1.918 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt hơn 41,38 tỷ USD, đứng thứ 3/122 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, sau Hàn Quốc và Nhật Bản.

8 tháng đầu năm 2017, Singapore đã có 3,93 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam, trong đó 2,84 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới, 718 triệu USD vốn đăng ký tăng thêm và 370 triệu USD giá trị vốn góp mua cổ phần.

Quy mô gốn đầu tư đăng ký bình quân một dự án của Singapore khoảng 21,6 triệu USD/1 dự án, cao hơn so với mức trung bình của một dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là 12,9 triệu USD/dự án.

Dự án có quy mô lớn nhất là Nhà máy BOT Nhiệt điện Nam Định 2 do tập đoàn Teakwang của Hàn Quốc và Acwa Power của Arap Saudi đầu tư vào Việt Nam thông qua pháp nhân tại Singapore có tổng vốn đầu tư là 2,07 tỷ USD.

Về tình hình đầu tư của Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP), đến nay, VSIP Group đã phát triển tổng cộng 8 dự án trên cả nước với tổng quỹ đất hơn 8.400 ha. Các dự án VSIP đã thu hút hơn 720 nhà đầu tư từ 30 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đầu tư trong và ngoài nước đạt khoảng 10 tỷ USD, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu 32 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 200.000 lao động.

Xuất khẩu sang Singapore 9 tháng đầu năm 2017.ĐVT: USD

Mặt hàng

9T/2017

9T/2016

% so sánh

Tổng kim ngạch

2.254.249.549

1.722.693.596

+30,86

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

386.717.222

289.882.726

+33,40

Điện thoại các loại và linh kiện

267.762.256

210.841.278

+27,00

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

259.090.878

235.137.725

+10,19

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

229.895.090

227.050.673

+1,25

Dầu thô

217.034.977

24.425.098

+788,57

Phương tiện vận tải và phụ tùng

151.260.075

109.018.319

+38,75

Hàng thủy sản

73.768.608

73.342.093

+0,58

Xăng dầu các loại

72.188.130

43.230.794

+66,98

Hàng dệt, may

62.292.492

50.842.603

+22,52

Giày dép các loại

46.224.600

33.413.584

+38,34

Gạo

37.775.805

32.087.520

+17,73

Dây điện và dây cáp điện

28.856.227

25.114.843

+14,90

Giấy và các sản phẩm từ giấy

27.900.078

26.649.416

+4,69

Hàng rau quả

21.347.658

20.655.996

+3,35

Sắt thép các loại

17.969.511

9.234.980

+94,58

Sản phẩm từ sắt thép

16.825.071

17.507.922

-3,90

Sản phẩm hóa chất

15.418.971

10.678.262

+44,40

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

14.904.920

10.993.486

+35,58

Sản phẩm từ chất dẻo

14.600.081

14.892.610

-1,96

Gỗ và sản phẩm gỗ

14.235.294

12.059.449

+18,04

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

8.529.550

8.375.570

+1,84

Hạt điều

7.087.524

6.991.856

+1,37

Cà phê

5.945.920

5.995.348

-0,82

Hạt tiêu

4.522.375

8.721.406

-48,15

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.136.438

3.169.528

+30,51

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.770.413

3.247.409

+16,11

Chất dẻo nguyên liệu

2.099.797

1.508.955

+39,16

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.084.821

1.560.523

+33,60

Sản phẩm từ cao su

1.653.984

1.758.241

-5,93

Sản phẩm gốm, sứ

1.593.697

2.120.348

-24,84

Cao su

330.161

84.936

+288,72

 

Nguồn: Vinanet