Nhập khẩu giấy đã giảm trở lại trong tháng 6/2019, sau khi tăng trưởng ở tháng 5/2019, cụ thể giảm 13,1% về lượng và giảm 13,3% trị giá tương ứng với 152,6 nghìn tấn và trị giá 140,93 triệu USD.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 6/2019, nhập khẩu giấy đạt 914,7 nghìn tấn, trị giá 853,1 triệu USD, giảm 6,5% về lượng và giảm 6,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu giấy từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ TCHQ
Giá giấy nhập khẩu kể từ đầu năm đến nay xu hướng giảm, nếu như tháng 2/2019 tăng mạnh thì sang đến tháng 3 và 4 giảm mạnh, sang tháng 5/2019 xu hướng tăng trở lại nhưng không bền vững và giảm ở tháng 6/2019.
Hiện giá nhập khẩu giấy tháng 6/2019 đạt 923,49 USD/tấn, giảm 0,19% so với tháng 5/2019 và giảm 1,26% so với hồi đầu năm 2019.
Tình bình quân 6 tháng đầu năm 2019, giá giấy nhập 932,61 USD/tấn, tăng 0,04% so với cùng kỳ năm 2018.
Giá nhập khẩu giấy từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019
ĐVT: USD/tấn

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ TCHQ
Việt Nam nhập khẩu giấy chủ yếu từ các nước Đông Nam Á, chiếm 27,4% tổng lượng giấy nhập khẩu, tuy nhiên so với cùng kỳ tốc độ nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á đều suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 16,9% và 17,39%, tương ứng với 251,38 nghìn tấn, trị giá 270,22 triệu USD, giá nhập bình quân 1074,95 USD/tấn, giảm 0,59% so với cùng kỳ 2018.
Với vị trí và khoảng cách địa lý không xa với Việt Nam, Trung Quốc đại lục là thị trường lớn cung cấp giấy cho Việt Nam, chiếm 21,62% thị phần, đạt 197,8 nghìn tấn, trị giá 172,40 triệu USD, tăng 6,08% về lượng và tăng 4,41% về trị giá so với cùng kỳ 2018, giá nhập bình quân 871,5 USD/tấn, giảm 1,57%. Riêng tháng 6/2019, Việt Nam cũng đã nhập từ Trung Quốc 34,19 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 31,09 triệu USD, giảm 20,87% về lượng và giảm 14,01% về trị giá, giá nhập bình quân 909,52 USD/tấn, tăng 8,67% so với tháng 5/2019.
Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc đại lục là Hàn Quốc với 197,83 nghìn tấn, trị giá 172,40 triệu USD, tăng 6,08% về lượng và tăng 4,41% trị giá, giá nhập bình quân 871,5 USD/tấn, gairm 1,57% so với 6 tháng năm 2018. Tính riêng tháng 6/2019 nhập từ Hàn Quốc giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 19,2% và 9,44%, giá nhập bình quân 931,98 USD/tấn, tăng 12,08% so với tháng 5/2019.
Kế đến là các thị trường Nhật Bản, Indonesia, Đài Loan (TQ), Thái Lan…
Đáng chú ý, 6 tháng đầu năm 2019, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu giấy từ thị trường Áo, tuy chỉ đạt 0,85 nghìn tấn, trị giá 0,45 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp hơn 6,9 lần (tương ứng 592,68%) về lượng và gấp 2,6 lần (tương ứng 159,84%) về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, giá nhập bình quân 538,4 USD/tấn, giảm 62,49%. Riêng tháng 6/2019 cũng đã nhập 116 tấn, trị giá 55,2 nghìn USD, tăng gấp 2,5 lần về lượng (tương ứng 146,81%) và tăng 29,23% về trị giá so với tháng 5/2019, giá nhập bình quân 476,59 USD/tấn, giảm 47,64%.
Cùng với đó, Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu giấy từ Thụy Điển, với lượng dạt 6,5 nghìn tấn, trị giá 6,47 triệu USD, tăng gấp 3,2 lần về lượng (tương ứng 203,5%) về lượng và gấp 2,6 lần (tương ứng 155,78%) về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu giấy từ thị trường Pháp, chỉ với 46 tấn, trị giá 90,8 nghìn USD, giảm 23,33% về lượng và 1,77% về trị giá so với 6 tháng năm 2018, riêng tháng 6/2019 cũng đã nhập từ thị trường Pháp 15 tấn, trị giá 35,40 nghìn USD, giảm 16,67% về lượng nhưng tăng 32,11% về trị giá so với tháng 5/2019.
Thị trường cung cấp giấy 6 tháng đầu năm 2019

Thị trường

6 tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

197.830

172.408.148

6,08

4,41

Hàn Quốc

147.688

138.634.268

-5,74

-2,42

Nhật Bản

129.738

106.457.695

-14,59

-7,85

Indonesia

117.513

96.489.805

-16,75

-21,16

Đài Loan

95.189

59.648.922

-5,4

-7,01

Thái Lan

87.542

78.960.122

-19,03

-17,11

Malaysia

24.440

26.071.001

-21,13

-8,45

Ấn Độ

20.974

20.956.900

16,14

-6,34

Singapore

19.073

66.616.165

2,5

-15,45

Phần Lan

11.421

12.402.814

-10,35

-9,76

Hoa Kỳ

11.294

12.391.093

22,59

31,27

Nga

10.776

9.719.321

4,18

-9,28

Thụy Điển

6.507

6.475.899

203,5

155,78

Đức

4.984

9.170.799

85,83

57,05

Italy

4.718

5.742.950

77,24

18,91

Philippines

2.818

2.089.695

-22,56

-4,72

Áo

852

458.713

592,68

159,84

Pháp

46

90.861

-23,33

-1,77

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
 Nguồn: VITIC

Nguồn: Vinanet