Trong đó, riêng xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 608,04 triệu USD, chiếm tới 72,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, giảm 27,6% so với tháng 12/2019 và giảm 16,9% so với tháng 1/2019. Nguyên nhân chính dẫn tới xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2020 giảm mạnh là do kỳ nghỉ Tết Nguyên đán vào tuần cuối tháng 1/2020.
Đồ nội thất bằng gỗ là mặt hàng chính trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam, năm 2019 đạt 7,78 tỷ USD, tăng 23,5% so với năm 2018, chiếm tới 73% tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Trong đó, đồ nội thất phòng khách và phòng ăn là mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu đạt 2,25 tỷ USD, tăng 25,3% so với năm 2018; xuất khẩu ghế khung gỗ năm 2019 đạt 2 tỷ USD, tăng 43,4%, đây là mặt hàng xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ. Tiếp theo là các mặt hàng như: Đồ nội thất phòng ngủ, đồ nội thất nhà bếp và đồ nội thất văn phòng. Ngoài mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu, năm 2019 Việt Nam còn xuất khẩu một số mặt hàng khác như: Dăm gỗ, gỗ, ván và ván sàn, cửa gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ….
Đáng chú ý, trong năm 2019, xuất khẩu dăm gỗ giảm tỷ trọng trong bối cảnh xuất khẩu sản phẩm gỗ ngày càng tăng, ngành công nghiệp chế biến gỗ đang rất cần nguyên liệu. Việt Nam có thể thực thi chính sách lâu dài nhằm hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô để mở rộng chế biến và nâng giá trị gia tăng sản phẩm trong nước. Xuất khẩu dăm gỗ giảm tỷ trọng sẽ là dấu hiệu tốt cho ngành gỗ chế biến của Việt Nam trong thời gian tới.
Trong tháng đầu năm nay, xuất sang Mỹ đạt 431,53 triệu USD, chiếm 51,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 28,1% so với tháng 12/2019 và giảm 9,1% so với tháng 1/2019; xuất khẩu sang Nhật Bản giảm tương ứng 29,1% và 22,3%, đạt 89,79 triệu USD; xuất khẩu sang EU giảm tương ứng 22,9% và 28,8%, đạt 77,73 triệu USD; xuất khẩu sang Trung Quốc 101,63 triệu USD, chiếm 12,2%, tăng 4,3%, giảm 15% so với tháng 12/2019 nhưng tăng 8,9% so với tháng 1/2019
Nhìn chung, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 1/2019; trong đó, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường: Áo giảm 92,8%, đạt 0,03 triệu USD; Hy Lạp giảm 74,8%, đạt 0,32 triệu USD; U.A.E giảm 63,6%, đạt 23,6 triệu USD.Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Séc tăng rất mạnh 178,7%, đạt 0,33 triệu USD; xuất khẩu Campuchia cũng tăng 151%, đạt 1,5 triệu USD.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2020

(Theo số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 1/2020

So tháng 12/2019 (%)

So tháng 1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

835.024.207

-25,12

-14,89

100

Riêng sản phẩm gỗ

608.042.746

-27,61

-16,89

72,82%

Mỹ

431.531.356

-28,07

-9,09

51,68

Trung Quốc đại lục

101.629.154

-15,67

8,94

12,17

Nhật Bản

89.793.261

-29,07

-22,28

10,75

Hàn Quốc

58.617.085

-19,29

-32,22

7,02

Anh

22.232.249

-20,11

-37,99

2,66

Canada

16.311.321

-23,62

-9,48

1,95

Đức

12.985.295

-21,63

-28,05

1,56

Pháp

12.201.720

-30,53

-25,31

1,46

Australia

9.885.619

-21,77

-40,3

1,18

Hà Lan

7.923.429

-20,81

-31,75

0,95

Đài Loan (TQ)

6.788.161

21,92

-14,12

0,81

Malaysia

4.124.827

-32,98

-27,32

0,49

Bỉ

3.875.509

4,62

-9,85

0,46

Ba Lan

3.838.158

-30,78

17,25

0,46

Thái Lan

3.792.297

-26,95

-17,07

0,45

Đan Mạch

3.535.875

-12,64

-14,53

0,42

Thụy Điển

3.274.777

-18,17

-25,01

0,39

Tây Ban Nha

3.240.370

-28,99

-13

0,39

Italia

2.797.040

-46,24

-37,09

0,33

Ấn Độ

2.441.038

-4,4

-29,99

0,29

Saudi Arabia

1.793.819

-36,49

-36,81

0,21

Lào

1.788.260

141,5

 

0,21

New Zealand

1.730.098

-23,75

-13,75

0,21

U.A.E

1.551.936

-23,61

-63,55

0,19

Campuchia

1.496.999

48,03

151

0,18

Mexico

1.341.315

-13,47

-15,69

0,16

Chile

1.271.829

4,87

 

0,15

Singapore

1.201.446

-16,24

-62,83

0,14

Nga

1.039.099

49,07

2,19

0,12

Bồ Đào Nha

966.912

90,96

-6,38

0,12

Nam Phi

508.704

-34,86

-57,88

0,06

Séc

326.444

-34,61

178,74

0,04

Hy Lạp

321.986

-20,99

-74,8

0,04

Na Uy

275.591

-6,08

-60,27

0,03

Hồng Kông (TQ)

273.828

9,83

-40,49

0,03

Thổ Nhĩ Kỳ

222.865

-75,77

-52,49

0,03

Thụy Sỹ

222.365

-48,09

-38,66

0,03

Kuwait

192.856

-69,04

-52,97

0,02

Phần Lan

176.336

-22,34

9,05

0,02

Áo

29.152

-82,59

-92,76

0

 

Nguồn: VITIC