Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 8/2019 ước tính tăng 5,4% so với tháng trước và tăng10,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng cao 14,4% do khai thác than và khai thác quặng kim loại tăng mạnh; chế biến, chế tạo tăng 10,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,3%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,6%.
Tính chung 8 tháng năm 2019, IIP ước tính tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10,8% của cùng kỳ năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng 8,2% và 7,2% của cùng kỳ năm 2017 và năm 2016. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 2,5%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,6% (cùng kỳ năm trước tăng 13,1%), đóng góp 8,1 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,2%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 40,9%; sản xuất kim loại tăng 40,2%; khai thác quặng kim loại tăng 19,3%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 15,2%; khai thác than cứng và than non tăng 14,2%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 11,5%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 11,2%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 11,1%; dệt tăng 11%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 3,8% (cùng kỳ năm trước tăng 17%); sản xuất thuốc lá tăng 3,1%; khai khoáng khác (đá, cát, sỏi...) tăng 2,3%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 0,1%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,4% (khai thác dầu thô giảm 6,9%, khai thác khí đốt tự nhiên tăng 3,9%); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 1,7%; sản xuất phương tiện vận tải khác (mô tô, xe máy) giảm 5,1%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 8 tháng năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sắt, thép thô tăng 56,9%; xăng, dầu tăng 42,9%; tivi tăng 23,1%; thức ăn cho thủy sản tăng 14,6%; khí hóa lỏng (LPG) tăng 14,1%; than sạch tăng 14%; sơn hóa học tăng 13,3%; thép thanh, thép góc tăng 12%; điện thoại di động tăng 11% (điện thoại thông minh tăng 15,8%); bia các loại và ô tô cùng tăng 10,7%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 10,5%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Phân u rê tăng 1,4%; thức ăn gia súc bằng cùng kỳ năm trước; phân hỗn hợp NPK giảm 1,9%; dầu thô khai thác giảm 6,9%; xe máy giảm 8,3%; đường kính giảm 16,2%; linh kiện điện thoại giảm 16,3%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2019 tăng 1,7% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 1,5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 2,5%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 2,4% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,6%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,1%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,4%.
Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp

Nguồn: VITIC/Tổng cục Thống kê

Nguồn: Vinanet