Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 8 giảm 2,5 yên, hoặc 1%, xuống còn 247,5 yên (tương đương 2,22 USD)/kg. Giá cao su tăng 1 yên phiên trước đó, chạm mức thấp nhất kể từ 12/12, ở mức 246,9 yên/kg phiên trước đó.
Sau khi thị trường Tokyo đóng cửa ngày thứ năm (23/3), Thái Lan cho biết, sẽ bán 13.000 tấn cao su từ kho dự trữ trong một đợt đấu thầu nhà nước, nhằm mục đích duy trì dự trữ ở mức 107.000 tấn vào cuối tháng 5.
Nhập khẩu cao su tự nhiên của Trung Quốc trong tháng 2/2017 tăng 55,4% so với cùng tháng năm ngoái.
Khi Tổng thống Donald Trump thông báo sẽ tạm dừng các quy định về tiêu chuẩn khí thải và mức tiêu hao năng luonwgj của xe hơi được ban hành dưới thời chính quyền cựu Tổng thống Obama.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ dao động xuống mức thấp nhất gần 4 tháng, so với đồng yên Nhật Bản ngày thứ năm (23/3), trước cuộc bỏ phiếu cho kế hoạch chăm sóc sức khỏe của Đảng Cộng hòa. Kế hoạch này được xem như một thử thách về khả năng của ông Trump trong lập pháp ở Quốc hội, như cắt giảm thuế thông qua Hội nghị. Đồng đô la Mỹ ở mức 111,21 yên ngày thứ sáu (24/3).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,7% ngày thứ sáu (24/3).
Giá dầu giảm ngày thứ năm (23/3), xuống mức thấp nhất gần 4 tháng, do các nhà đầu tư lo ngại rằng, việc cắt giảm sản lượng của OPEC, sẽ không làm giảm dự trữ dầu thô của Mỹ ở mức cao kỷ lục.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 23/3
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
230
|
234,5
|
230
|
234,5
|
17-May
|
231
|
232
|
231
|
232
|
17-Jun
|
228
|
228
|
228
|
230,1
|
17-Jul
|
226,2
|
226,2
|
226,2
|
228,1
|
17-Aug
|
225,7
|
226,3
|
225,7
|
226,7
|
17-Sep
|
226,9
|
226,9
|
222,8
|
225,5
|
17-Oct
|
221
|
221
|
221
|
225,1
|
17-Dec
|
226,2
|
226,2
|
226,2
|
225,1
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
191,1
|
193,5
|
191,1
|
193,4
|
17-May
|
219,4
|
191,6
|
193,5
|
193
|
17-Jun
|
191,8
|
193,5
|
190,5
|
193
|
17-Jul
|
192,1
|
193,7
|
190,3
|
193,4
|
17-Aug
|
194,6
|
192
|
194
|
193,7
|
17-Sep
|
192
|
194,1
|
190,6
|
194
|
17-Oct
|
193,3
|
194,5
|
190,8
|
194
|
17-Nov
|
194,2
|
195,3
|
191,5
|
194,9
|
17-Dec
|
193
|
196,2
|
192,8
|
195,4
|
18-Jan
|
194
|
197,5
|
194
|
196,4
|
18-Feb
|
196
|
197,8
|
194,2
|
196,8
|
18-Mar
|
194,6
|
197,4
|
192,9
|
196,8
|
Nguồn: VITIC/Reuters