Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tăng 1 yên, hoặc 0,5%, lên 217,6 yên (tương đương 1,99 USD)/kg. Trong tuần, giá cao su tăng 0,6%.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 8 tại Sở giao dịch TOCOM hết hạn vào thứ sáu (25/8).
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 180 NDT, lên 16.655 NDT (tương đương 2.501 USD)/tấn trong phiên giao dịch đêm.
Giá tiêu thụ lõi của Nhật Bản trong tháng 7/2017 tăng 0,5% so với cùng tháng năm ngoái, tăng tháng thứ 7 liên tiếp, một dấu hiệu cho thấy nền kinh tế chậm lại nhưng vững, đáp ứng mục tiêu của Ngân hàng trung ương lạm phát ở mức 2%.
Tin tức thị trường
Giá dầu thô Mỹ giảm 2% ngày thứ năm (24/8), do bão Hurricane Harvey dự báo sẽ đi vào đất liền là cơn bão mạnh nhất, ảnh hưởng đến đại lục Mỹ trong 12 năm, đe dọa hoạt động khai thác dầu tại trung tâm năng lượng Gulf Coast của Mỹ.
Giá đồng tăng lên mức cao nhất gần 3 năm trong ngày thứ năm (24/8), do dấu hiệu nhu cầu tại nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – tăng mạnh, trong khi đó dự trữ tại kho ngoại quan London suy giảm.
Đồng đô la Mỹ tăng 0,4%, lên 109,49 yên trong phiên giao dịch đêm, do các nhà đầu tư chuyển từ căng thẳng chính phủ tại Washington, sang cuộc họp của Ngân hàng trung ương toàn cầu sắp tới.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,3% ngày thứ sáu (25/8), mặc dù chứng khoán phố Wall giảm phiên trước đó.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 24/8
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
186,5
|
186,7
|
183
|
186,1
|
17-Oct
|
184
|
184,1
|
184
|
186,4
|
17-Nov
|
185,1
|
185,1
|
185,1
|
186,6
|
17-Dec
|
186,4
|
186,4
|
185,8
|
186,9
|
18-Jan
|
186,1
|
186,1
|
186,1
|
187,9
|
18-Feb
|
187,4
|
188
|
187,4
|
188,1
|
18-Jun
|
199,1
|
199,1
|
199
|
198,5
|
18-Aug
|
198
|
198
|
198
|
198
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
153,9
|
154,9
|
153
|
153,5
|
17-Oct
|
156
|
157,1
|
155,5
|
155,8
|
17-Nov
|
158,5
|
159,5
|
157,8
|
158,4
|
17-Dec
|
162,2
|
163
|
161,3
|
161,6
|
18-Jan
|
164,9
|
166,2
|
164,2
|
164,7
|
18-Feb
|
166,1
|
168,3
|
166,1
|
166,9
|
18-Mar
|
167,2
|
169,3
|
167,2
|
168
|
18-Apr
|
169,6
|
169,6
|
168,4
|
169,2
|
18-May
|
170,3
|
170,6
|
169,2
|
170,1
|
18-Jun
|
171,1
|
171,4
|
170,8
|
171
|
18-Jul
|
172,2
|
172,6
|
172,2
|
172
|
18-Aug
|
172,2
|
182,5
|
171,9
|
173
|
Nguồn: VITIC/Reuters