Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2016, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,42 tỷ USD, tăng 36,3% so với tháng trước đó; đưa tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2016 lên 3,73 tỷ USD, tăng 4,9% so với quí I/2015.

Xét về thị trường, trong quí I/2016, EU là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam. Cụ thể, xuất sang EU đạt 921 triệu USD, tăng 21%; xuất sang Trung Quốc đạt 611,88 triệu USD, tăng 10,51%; xuất sang Hàn Quốc đạt 274,9 triệu USD, tăng gần 100%; xuất sang Nhật Bản đạt 133,18 triệu USD, tăng 15,05%. Trong khi đó, xuất sang Hoa Kỳ 584,7 triệu USD, giảm 8,43%; xuất sang Hồng Kông 356,98 triệu USD, giảm 14,15%.

Trong quí I/2016, xuất khẩu sản phẩm máy tính điện tử tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Hà Lan (+91,79%), Hàn Quốc (+100%), Anh (+107%), Slovakia (+153%), Hungari (+314,86%).

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong tháng là 2,46 tỷ USD, tăng 28,4% so với tháng trước.

Tính đến hết quý I/2016, cả nước nhập khẩu 6,35 tỷ USD; trong đó nhập khẩu của khu vực FDI là 5,89 tỷ USD, tăng 13,5% và nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước là gần 463 triệu USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước.

Xét về thị trường, Hàn Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam với trị giá nhập khẩu là gần 2,1 tỷ USD, tăng 42,2%; tiếp theo là các thị trường: Trung Quốc: 1,23 tỷ USD, tăng 3,9%; Đài Loan: 715 triệu USD, tăng 33,5%; Nhật Bản: 566 triệu USD, tăng 4%... so với cùng kỳ năm 2015.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện quí I/2016

ĐVT: USD

Thị trường

Quí I/2016

Quí I/2015

+/- (%) quí I/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

3.734.117.300

3.564.119.353

+4,77

Trung quốc

611.880.152

553.694.851

+10,51

Hoa Kỳ

584.703.707

638.521.318

-8,43

Hà Lan

423.406.913

220.767.629

+91,79

Hồng Kông

356.979.202

415.815.079

-14,15

Hàn Quốc

274.895.856

137.522.163

+99,89

Nhật Bản

133.189.709

115.765.156

+15,05

Malaysia

116.014.479

77.635.651

+49,43

Đức

109.325.945

138.081.601

-20,83

Singapore

94.736.575

116.948.088

-18,99

Anh

92.277.128

44.486.098

+107,43

Thái Lan

71.424.302

42.798.501

+66,89

Italia

65.627.739

69.011.061

-4,90

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

64.298.236

119.276.582

-46,09

Ấn Độ

57.413.190

41.756.277

+37,50

Pháp

56.987.450

71.410.681

-20,20

Mexico

51.499.200

34.230.638

+50,45

Đài Loan

43.906.060

47.204.833

-6,99

Canada

40.334.185

42.580.549

-5,28

Australia

36.097.058

53.416.170

-32,42

Tây Ban Nha

35.347.561

34.625.714

+2,08

Philippines

32.917.623

32.681.756

+0,72

Indonesia

28.325.487

30.237.927

-6,32

Nga

24.367.308

36.064.251

-32,43

Nam Phi

21.401.450

37.268.964

-42,58

Thổ Nhĩ Kỳ

20.622.830

45.164.084

-54,34

Braxin

19.538.853

28.936.148

-32,48

Thuỵ Điển

12.326.284

25.877.363

-52,37

Ba Lan

11.530.951

11.736.601

-1,75

Bồ Đào Nha

7.931.426

8.173.867

-2,97

Slovakia

6.566.431

2.592.488

+153,29

Bỉ

3.870.068

2.839.456

+36,30

NewZealand

3.281.139

5.632.882

-41,75

Panama

2.867.760

2.830.539

+1,31

Thuỵ Sĩ

2.857.250

1.959.010

+45,85

Hungari

1.411.055

340.126

+314,86

Rumani

198.684

252.027

-21,17

Nigeria

126.554

5.075.033

-97,51

Phần Lan

112.644

260.983

-56,84

Thủy Chung

Nguồn: vinanet